đọc và trả lời hết các câu hỏi

rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Nanameow (⁠◍⁠•⁠ᴗ⁠•⁠◍⁠)⁠❤

Làm sao để có câu trả lời hay nhất?

  • Luôn có GIẢI THÍCH các bước giải
  • Không copy câu trả lời của Timi
  • Không sao chép trên mạng
  • Không spam câu trả lời để nhận điểm
  • Spam sẽ bị khóa tài khoản
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

26/01/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
câu 1: Câu hỏi
Câu trả lời của HS
Hình thức
a. Xác định các biểu hiện của thể thơ, bố cục, vần, nhịp.
- Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.
- Bố cục: 4 phần (đề, thực, luận, kết);
- Vần: gieo vần chân ở các cặp -2-4;
- Nhịp: 4/3.
Chủ thể trữ tình
- Chủ thể xưng "khách", không phải tác giả.
- Chủ thể này xuất hiện với tư cách người du ngoạn đến Dục Thúy Sơn, ngắm cảnh, thưởng lãm vẻ đẹp thiên nhiên nơi đây.
Ý nghĩa, giá trị của những hình ảnh tiêu biểu
- Hình ảnh "non tiên": gợi liên tưởng đến một miền đất thần tiên, thoát tục, đưa con người lên cõi mộng mơ, thanh cao.
- Hình ảnh "hoa sen" tượng trưng cho vẻ đẹp tinh khiết, tao nhã, thuần khiết.
- Hình ảnh "trâm thanh ngọc", "khuyết nguyệt lồng hương": miêu tả vẻ đẹp thanh tao, duyên dáng, đầy sức sống của thiên nhiên.
Giá trị biểu đạt của từ ngữ, các biện pháp tu từ
- Từ ngữ giàu tính tạo hình, gợi cảm.
- Biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa,... giúp tăng sức gợi hình, gợi cảm cho bài thơ, làm cho cảnh vật thêm sinh động, hấp dẫn.
Tình cảm, cảm xúc của chủ thể trữ tình
- Bài thơ thể hiện tình yêu thiên nhiên, quê hương tha thiết của nhà thơ Nguyễn Trãi.
- Nhà thơ đã dùng ngòi bút tài hoa để vẽ nên bức tranh thiên nhiên tươi đẹp, thơ mộng của Dục Thúy Sơn, đồng thời gửi gắm vào đó tâm hồn nhạy cảm, yêu cái đẹp của mình.
Nội dung, thông điệp của bài thơ
- Bài thơ ca ngợi vẻ đẹp thiên nhiên hùng vĩ, thơ mộng của Dục Thúy Sơn.
- Đồng thời, bài thơ cũng thể hiện niềm tự hào về truyền thống lịch sử, văn hóa lâu đời của dân tộc Việt Nam.
Phân tích chi tiết từng câu thơ
- Hai câu đầu: Miêu tả khung cảnh thiên nhiên hùng vĩ, tráng lệ của Dục Thúy Sơn.
+ "Cửa biển có non tiên": Cửa biển có núi tiên, gợi liên tưởng đến một miền đất thần tiên, thoát tục.
+ "Từng qua lại mấy phen": Tác giả đã nhiều lần ghé thăm Dục Thúy Sơn.
- Hai câu tiếp theo: Miêu tả vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của Dục Thúy Sơn.
+ "Cảnh tiên rơi cõi tục": Cảnh đẹp như chốn bồng lai tiên cảnh, khiến lòng người say đắm.
+ "Mặt nước nổi hoa sen": Hoa sen nở rộ trên mặt nước, tô điểm thêm vẻ đẹp thơ mộng của Dục Thúy Sơn.
- Hai câu cuối: Khẳng định giá trị của Dục Thúy Sơn đối với đất nước.
+ "Nhớ xưa Trương Thiếu Bảo": Nhớ về vị danh tướng Trương Hán Siêu, người đã có công khai phá vùng đất này.
+ "Bia khắc dấu rêu hoen": Bia đá khắc ghi công lao của Trương Hán Siêu vẫn còn lưu giữ đến ngày nay, chứng tỏ giá trị to lớn của Dục Thúy Sơn.
Đánh giá chung
Bài thơ "Dục Thúy Sơn" là một bài thơ hay, thể hiện tình yêu thiên nhiên, quê hương tha thiết của nhà thơ Nguyễn Trãi. Bài thơ đã góp phần làm phong phú thêm kho tàng thơ ca Việt Nam.
Vấn đề cần mở rộng
Ngoài việc tập trung vào phân tích nội dung và nghệ thuật của bài thơ, chúng ta có thể mở rộng vấn đề bằng cách đặt ra những câu hỏi khác nhau xoay quanh bài thơ. Ví dụ:
- Tại sao tác giả lại chọn Dục Thúy Sơn làm đề tài sáng tác?
- Những yếu tố nào đã tạo nên vẻ đẹp độc đáo của Dục Thúy Sơn?
- Bài thơ có ý nghĩa gì đối với cuộc sống hiện tại?
- So sánh với những bài thơ khác cùng đề tài, Dục Thúy Sơn có gì đặc biệt?

câu 2: :
* Thể loại: Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật
* Hình thức: Bài thơ gồm bốn câu, mỗi câu bảy chữ, hiệp vần cuối các dòng thơ 1, 2 và 4.
* Bố cục: Đề - thực - luận - kết
* Chủ thể trữ tình: Tác giả Nguyễn Trãi
* Những hình ảnh tiêu biểu: Dục Thúy Sơn, bóng tháp, gương sông...
* Giá trị biểu đạt của từ ngữ, các biện pháp tu từ:
+ Từ ngữ: "tiên san" (núi tiên), "liên hoa phù thủy thượng" (hoa sen nổi trên mặt nước), "trâm thanh ngọc" (trâm ngọc xanh)... gợi vẻ đẹp nên thơ, lung linh, huyền ảo của cảnh sắc Dục Thúy Sơn.
+ Biện pháp tu từ: So sánh "Bóng tháp hình trâm ngọc", nhân hóa "Gương sông soi tóc những hàng phong". Các biện pháp này góp phần làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt; đồng thời thể hiện vẻ đẹp nên thơ, tráng lệ, đầy chất thơ của cảnh sắc Dục Thúy Sơn.
:
* Nội dung chính của bài thơ: Vẻ đẹp thiên nhiên của Dục Thúy Sơn.
* Tình cảm, cảm xúc của tác giả: Ngợi ca vẻ đẹp thiên nhiên của Dục Thúy Sơn, bày tỏ niềm tự hào về đất nước, quê hương.

câu 3: .
Câu hỏi theo thể loại:
*1. Xác định các biểu hiện của thể thơ, bố cục, vần, nhịp.
- Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.
- Bố cục: 4 phần (đề, thực, luận, kết).
- Vần chân: sơn - tiên; ngọc - huyền; bảo - hao; tiên - thiên.
- Nhịp: 4/3.
*2. Chủ thể trữ tình trong bài thơ là tác giả Nguyễn Trãi.
*3. Phân tích ý nghĩa, giá trị của những hình ảnh tiêu biểu trong bài thơ.
- Hình ảnh "non tiên": gợi vẻ đẹp nên thơ, kì thú, hấp dẫn của Dục Thúy Sơn.
- Hình ảnh "hoa sen nổi", "trâm thanh ngọc", "tóc huyền": gợi vẻ đẹp vừa cao quý, tao nhã, vừa mềm mại, duyên dáng của cảnh sắc nơi đây.
- Hình ảnh "nước gương", "sóng biếc", "ánh tóc huyền": gợi vẻ đẹp lung linh, huyền ảo, đầy sức sống của cảnh sắc Dục Thúy Sơn.
*4. Phân tích giá trị biểu đạt của từ ngữ, các biện pháp tu từ được sử dụng trong bài thơ.
- Từ ngữ:
+ Các tính từ chỉ màu sắc: xanh, trắng, vàng, đỏ,...
+ Các động từ: soi, soi bóng, soi chiếu, phản chiếu,...
+ Các danh từ chỉ sự vật: non, nước, mây, gió, trăng, hoa, chim, cá, thuyền, bến,...
- Biện pháp tu từ:
+ So sánh: "Dục Thúy Sơn như non tiên".
+ Nhân hóa: "Sông xuân nước lẫn màu trời thêm xuân".
+ Ẩn dụ: "Nước gương", "Tóc huyền".
+ Điệp từ: "soi" (hai lần), "xuân" (ba lần).
=> Tác dụng:
+ Gợi tả vẻ đẹp hùng vĩ, tráng lệ, thơ mộng, lãng mạn của Dục Thúy Sơn.
+ Thể hiện tình yêu thiên nhiên, đất nước của tác giả Nguyễn Trãi.
.
Câu hỏi về nội dung:
*1. Hiểu và lí giải được tình cảm, cảm xúc của chủ thể trữ tình thể hiện trong bài thơ.
- Tình cảm, cảm xúc của chủ thể trữ tình thể hiện trong bài thơ là niềm tự hào, kiêu hãnh trước vẻ đẹp của quê hương, đất nước.
- Lí giải:
+ Bài thơ miêu tả vẻ đẹp của Dục Thúy Sơn với những hình ảnh thơ mộng, lãng mạn, khiến người đọc không khỏi ngỡ ngàng, say đắm.
+ Qua đó, tác giả thể hiện niềm tự hào, kiêu hãnh trước vẻ đẹp của quê hương, đất nước.
*2. Nêu được nội dung, thông điệp của bài thơ.
- Nội dung chính của bài thơ là ca ngợi vẻ đẹp của Dục Thúy Sơn.
- Thông điệp của bài thơ là hãy trân trọng, gìn giữ vẻ đẹp của thiên nhiên, đất nước.

câu 4: Câu hỏi 1:
* Thể loại: Thơ thất ngôn bát cú Đường luật.
+ Bố cục: 4 phần (đề, thực, luận, kết); mỗi phần đều có hai câu.
+ Vần: gieo vần chân ở các cặp - 8; 2 - 3; 4 - 5; 6 - 7; 1 - 8.
+ Nhịp: 4/3.
+ Đối: đối ở hai câu thực và hai câu luận.
+ Chủ thể trữ tình: nhân vật trữ tình "khách".
* Hình ảnh tiêu biểu:
- Cảnh đẹp Dục Thúy Sơn: cửa biển, non tiên, bóng tháp, gương sông,...
- Tình cảm, cảm xúc của chủ thể trữ tình: say đắm trước vẻ đẹp thiên nhiên đất nước.
Câu hỏi 2:
Biện pháp tu từ so sánh: bóng tháp hình trâm ngọc, gương sông ánh tóc huyền.
Tác dụng: làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho câu thơ; nhấn mạnh vẻ đẹp lung linh, kì ảo của cảnh sắc nơi đây.

câu 5: :
* Thể loại: thất ngôn bát cú Đường luật.
* Bố cục: 4 phần (đề, thực, luận, kết).
* Vần: gieo vần chân ở các cặp - 8; 2 - 3; 4 - 5; 6 - 7; 1 - 8.
* Nhịp: 4/3.
* Chủ thể trữ tình: tác giả.
* Hình ảnh tiêu biểu: "non tiên", "cảnh tiên rơi cõi tục", "hoa sen", "bóng tháp hình trâm", "gương sông ánh tóc huyền".
:
* Tình cảm, cảm xúc của chủ thể trữ tình: niềm say đắm trước cảnh sắc thiên nhiên tươi đẹp nơi Dục Thúy Sơn.
* Nội dung, thông điệp của bài thơ:
+ Ca ngợi vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước.
+ Bày tỏ tấm lòng ưu ái đối với cảnh vật non sông.
:
Vẻ đẹp tâm hồn của chủ thể trữ tình:
- Tâm hồn nhạy cảm, tinh tế trước vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước.
- Tấm lòng ưu ái, tự hào dành cho cảnh sắc quê hương.

câu 6: Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu:DỤC THÚY SƠNCửa biển có non tiênTừng qua lại mấy phenCảnh tiên rơi cõi tụcMặt nước nổi hoa senBóng tháp hình trâm ngọcGương sông ánh tóc huyềnNhớ xưa Trương Thiếu BảoĐá vẫn trơ gan cùng tuế nguyệt.(Nguyễn Trãi, Dục Thúy Sơn, tổng tập văn học Việt Nam, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội, 1995)Trả lời câu hỏi/ Thực hiện yêu cầu:. Bài thơ được viết bằng chữ gì?
. Xác định phương thức biểu đạt chính của bài thơ.
. Tìm các từ láy trong hai câu thơ sau:Bóng tháp hình trâm ngọcGương sông ánh tóc huyền
. Em hãy chỉ ra vẻ đẹp của cảnh vật thiên nhiên được miêu tả trong bài thơ.
. Phân tích tác dụng của phép đối được sử dụng trong hai câu thơ cuối.
. Qua bài thơ, em thấy nhà thơ Nguyễn Trãi là người như thế nào?
. Theo em, cụm từ "trơ gan cùng tuế nguyệt" gợi lên điều gì?
. Viết đoạn văn ngắn khoảng 8 đến 10 dòng trình bày suy nghĩ của em về vai trò của gia đình với mỗi con người.
. Từ nội dung bài thơ ở phần đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ của mình về cách ứng xử đúng đắn của con người trước quá khứ.
Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Trong cuộc sống, ai cũng mong muốn thành công, nhưng con đường dẫn đến thành công thường quanh co và lắm chông gai. Nghị lực sống là sức mạnh tinh thần giúp con người vượt qua mọi thử thách để giành chiến thắng. Đó là yếu tố quyết định trực tiếp đến thành công và sự trưởng thành của con người. Người giàu nghị lực luôn có thể chuyển rủi thành may, chuyển họa thành phúc. Họ không bao giờ chịu đầu hàng số phận hay đổ lỗi thất bại do số phận. Họ luôn chủ động đối mặt với thách thức và tìm cách chiến thắng. Chính vì vậy, họ trở nên vĩ đại. Không thành công nào mà không trải qua nhiều thất bại. Nhưng để gặt hái được những thành công vĩ đại, rất cần một ý chí vững vàng và lòng kiên trì mãnh liệt. Thất bại không loại trừ bất cứ ai nhưng biết vượt qua thất bại, làm tiếp và hướng đến tương lai mầ không hối tiếc thì đó là lối sống tích cực mà bất cứ ai cũng cần phải học. Nghị lực sống không phải là sẵn có mà là năng lực cần phải rèn luyện bền bỉ lâu dài. Trước hết, phải tập quen với những khó khăn, không ngại khó ngại khổ. Khi gặp khó khăn, hãy bình tĩnh, tự tin, sáng suốt tìm ra giải pháp tốt nhất để giải quyết. Luôn lạc quan, tin tưởng vào bản thân, coi thất bại như một bước đệm dẫn tới thành công. Muốn rèn luyện nghị lực sống, cần phải luôn luôn cố gắng, nỗ lực học thật chăm, làm thật nhiều. Chỉ có vậy mới giúp ta làm chủ được bản thân và khẳng định được vị trí của mình trong xã hội.
. Văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngữ gì?
. Theo tác giả, yếu tố nào quyết định trực tiếp đến thành công và sự trưởng thành của con người?
. Hãy đặt nhan đề cho văn bản.
. Anh/chị hiểu như thế nào về ý kiến: "Nghị lực sống không phải là sẵn có mà là năng lực cần phải rèn luyện bền bỉ lâu dài"?
. Anh/Chị có đồng tình với quan niệm: "Thất bại không loại trừ bất cứ ai" không? Vì sao?
. Theo anh/chị, tại sao tác giả cho rằng: "Nghị lực sống không phải là sẵn có mà là năng lực cần phải rèn luyện bền bỉ lâu dài"?
. Anh/chị có cho rằng: "Chỉ có thất bại mới giúp con người tiến tới thành công" không? Vì sao?
. Thông điệp nào của văn bản trên có ý nghĩa nhất đối với anh/chị?
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận
avatar
level icon
Thảo Ly

26/01/2025

Nanameow (⁠◍⁠•⁠ᴗ⁠•⁠◍⁠)⁠❤

Câu 1:

Chủ thể trữ tình trong bài thơ: Chủ thể trữ tình trong bài thơ là người viết, có thể là tác giả Trương Hán Siêu, hoặc người đứng từ góc nhìn của Trương Hán Siêu để thể hiện những cảm xúc, suy nghĩ của mình về cảnh đẹp của núi Dục Thuý và tháp Linh Tế.

Câu 2:

Nội dung chính của bài thơ: Bài thơ miêu tả vẻ đẹp của núi Dục Thuý và tháp Linh Tế. Nó không chỉ là cảnh đẹp thiên nhiên mà còn là sự kết nối giữa quá khứ và hiện tại, khi người viết nhớ về những dấu ấn lịch sử của tháp, với những hình ảnh huyền ảo, mộng mơ, gợi lên sự thanh tịnh, trang nghiêm của một không gian thiêng liêng.

Câu 3:

Nhân vật lịch sử được nhắc đến trong hai câu thơ:

Nhân vật lịch sử được nhắc đến là Trương Thiếu bảo. Trương Thiếu bảo là một nhân vật nổi bật trong lịch sử, là người đã từng giúp vua Trần trong việc xây dựng, bảo vệ đất nước. Hình ảnh Trương Thiếu bảo khắc bia trên tháp Linh Tế là biểu tượng của sự quan tâm đến việc lưu giữ, bảo tồn lịch sử, văn hóa cho thế hệ sau.

Câu 4:

- Bóng tháp hình trâm ngọc, Gương sông ảnh tóc huyền:

- Biện pháp tu từ: Ẩn dụ và so sánh.

Tác dụng: Cả hai câu thơ sử dụng biện pháp ẩn dụ và so sánh để làm nổi bật vẻ đẹp huyền bí, mộng mơ của tháp và cảnh vật xung quanh. "Bóng tháp hình trâm ngọc" so sánh hình dáng tháp với vẻ đẹp quý giá của trâm ngọc, "Gương sông ảnh tóc huyền" so sánh mặt sông với vẻ đẹp mềm mại, huyền ảo của mái tóc đen.

Câu 5:

Cảm xúc của chủ thể trữ tình: Qua bài thơ, ta thấy chủ thể trữ tình thể hiện sự trân trọng, kính yêu đối với thiên nhiên và những dấu ấn lịch sử. Vẻ đẹp của núi Dục Thuý và tháp Linh Tế không chỉ là cảnh vật mà còn gắn liền với những giá trị tinh thần, những kỷ niệm quý báu. Cảm xúc của chủ thể trữ tình là sự chiêm nghiệm sâu sắc, có sự gắn kết giữa hiện tại và quá khứ, giữa con người với thiên nhiên, và giữa cái đẹp với sự linh thiêng của lịch sử.

Câu 6:

Một hình ảnh đặc sắc trong bài thơ là "Gương sông ảnh tóc huyền". Cảnh vật trên mặt sông được ví như một mái tóc dài, đen huyền của người thiếu nữ, mềm mại và duyên dáng. Cảnh này không chỉ phản ánh vẻ đẹp thiên nhiên mà còn tượng trưng cho sự thanh tịnh, yên bình. Hình ảnh này gợi lên một sự liên kết hài hòa giữa thiên nhiên và con người, khiến tôi cảm thấy như thể mình đang lạc vào một không gian mơ mộng, nơi thời gian như ngừng trôi, chỉ còn lại vẻ đẹp tuyệt vời của thiên nhiên trong sáng và tĩnh lặng.

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
Location Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved