phần:
câu 1: Phương thức biểu đạt chính: tự sự
câu 2: Câu hỏi:
Chỉ ra chi tiết trong văn bản thể hiện tình trạng sức khỏe của ông và hành động của người cháu khi gặp ông.
(0.5 điểm).
Phương pháp:
Đọc kĩ đoạn trích
Lời giải chi tiết:
Chi tiết trong văn bản thể hiện tình trạng sức khỏe của ông và hành động của người cháu khi gặp ông:
+ Ông bị ốm nặng, phải phẫu thuật cổ họng và dùng máy hô hấp mới thở được. Các bác sĩ cho biết cuộc sống của ông chỉ còn có thể đếm từng ngày, nhưng kì diệu thay ông lại hồi phục, ông không cần dùng máy hô hấp để thở nữa nhưng vẫn chưa thể nói được. Những câu nói của ông chỉ còn là những âm thanh khò khè yếu ớt. Lúc ông đang nằm viện, tôi và mẹ đã về quê thăm ông. Chúng tôi sợ sẽ không còn dịp nào để gặp ông nữa. Khi hai mẹ con bước vào phòng ông, tôi thật sự bị sốc vì bệnh tình của ông. Trông ông rất mệt, chẳng thể làm được bất cứ điều gì dù chỉ là thốt ra vài tiếng cáu kỉnh. Dù vậy, chẳng biết bằng cách nào đó, ông nhìn tôi và lẩm bẩm được hai tiếng: “Ông…cháu.”
→ Hành động của người cháu khi gặp ông: Người cháu lo lắng, xót xa trước hoàn cảnh của ông.
câu 3: Lời nói "ông yêu chaú" của ông khiến người cháu cảm động sâu sắc bởi vì:
+ Ông đã vượt lên trên giới hạn tuổi già sức yếu của mình để bày tỏ tình yêu thương đối với đứa cháu nhỏ bé bỏng.
+ Tình yêu thương ấy vô cùng thiêng liêng cao quý, xuất phát từ trái tim chân thành của ông.
câu 4: : Người ông đã nhờ cô y tá gọi cho cháu để nói "Ông yêu cháu". Ông đã gửi gắm tình yêu thương vô bờ bến đối với đứa cháu nhỏ của mình.
câu 5: . Những thông điệp em rút ra được sau khi đọc văn bản:
+ Tình yêu thương vô cùng quan trọng đối với mỗi người.
+ Hãy luôn trân trọng tình yêu thương mà mọi người dành cho ta.
. Viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý nghĩa của tình yêu thương giữa con người với con người trong xã hội hiện nay.
câu 1: Tình yêu tạo nên lẽ sống là một thông điệp ý nghĩa và đầy cảm xúc được truyền tải qua câu chuyện giữa ông và cháu gái. Câu chuyện này nhấn mạnh vai trò quan trọng của tình yêu trong cuộc sống, đặc biệt là trong mối quan hệ gia đình. Ông già trong câu chuyện đã trải qua nhiều biến cố và đau khổ trong cuộc đời, nhưng chính tình yêu thương và sự hiện diện của cháu gái đã làm thay đổi hoàn toàn thế giới tinh thần của ông. Từ một người đàn ông bẳn tính và tức giận, ông trở nên dịu dàng và tràn đầy tình cảm. Điều này chứng tỏ rằng tình yêu có khả năng chữa lành vết thương và mang lại niềm vui và hy vọng trong cuộc sống.
câu 2: . Phương thức biểu đạt chính của văn bản là nghị luận.
. Theo tác giả, tình yêu tạo nên lẽ sống bởi vì: Tình yêu khiến ta luôn hướng về người khác; tình yêu thúc đẩy ta hành động, hi sinh cho người khác; tình yêu nâng cao giá trị của mỗi cá nhân.
. Tác dụng của biện pháp tu từ liệt kê trong câu văn: “tình yêu thương mà ông dành cho tôi sâu sắc biết bao!”: Nhấn mạnh tình yêu thương vô bờ bến của ông đối với nhân vật trữ tình.
. Ý nghĩa của tình yêu thương trong cuộc sống:
Tình yêu thương là nguồn năng lượng tích cực, giúp con người vượt qua khó khăn, thử thách.
Tình yêu thương giúp gắn kết con người với nhau, tạo nên một xã hội tốt đẹp hơn.
Tình yêu thương là nền tảng của hạnh phúc gia đình và xã hội.
câu 1: Câu hỏi:
(0.5 điểm). Chỉ ra dấu hiệu để xác định ngôi kể của đoạn trích
Giải thích: Đoạn trích sử dụng ngôi thứ nhất, nhân vật xưng “tôi”
câu 2: Câu hỏi: (0.5 điểm). Vì sao bà mẹ và cô Trinh lại đi ra phía ga?
→ Bà mẹ và cô Trinh đi ra phía ga bởi họ nhận được tin báo tàu hỏa sắp tới.
câu 3: . Tâm trạng của nhân vật Tâm trong đoạn trích: đau khổ, dằn vặt, ân hận, day dứt khôn nguôi trước hành vi tội lỗi của mình đối với chồng.
câu 4: Câu hỏi: (1.0 điểm). theo em, hình ảnh đồng ruộng hai bên đường ở cuối tác phẩm có ý nghĩa như thế naò? [/INST] Hình ảnh đồng ruộng hai bên đường ở cuối tác phẩm gợi lên suy nghĩ về vòng quay vô tận của tự nhiên, cũng chính là quy luật sinh lão bệnh tử của đời người.
câu 5: . Đoạn trích trên thuộc phong cách ngôn ngữ sinh hoạt.
. Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích là tự sự.
. Theo em, nhân vật trữ tình trong đoạn trích là người cháu.
. Tác dụng của biện pháp tu từ liệt kê: nhấn mạnh ý nghĩa thiêng liêng của tình yêu thương đối với mỗi người; đồng thời khẳng định giá trị to lớn của tình yêu thương.
phần:
câu 1: đề 17.
Đọc hiểu:
. Nhan đề “Đôi dép của thầy” liên quan đến chi tiết trong văn bản: Đôi dép của thầy.
. Biện pháp tu từ so sánh: Mỗi vết sẹo có vẻ đẹp riêng của nó. Sẹo của dép cũng vậy. Tác dụng: Nhấn mạnh giá trị của những vết sẹo, dù xấu xí nhưng ẩn chứa bên trong là vẻ đẹp đáng trân trọng.
. Qua đoạn trích trên, em cảm nhận được những vẻ đẹp của người thầy:
+ Thầy là người giàu đức hi sinh, hết lòng vì công việc trồng người. Dù hoàn cảnh thiếu thốn, vất vả nhưng thầy vẫn cố gắng truyền thụ kiến thức cho học sinh.
+ Thầy là người tận tụy, trách nhiệm với nghề. Khi học sinh muốn học, thầy sẵn sàng bỏ bữa để giảng giải cho học sinh.
+ Thầy là người lạc quan, yêu đời. Dù cuộc sống khó khăn, vất vả nhưng thầy vẫn giữ tinh thần lạc quan, vui vẻ.
. Bài học không có trong sách vở mà nhân vật “tôi” nói đến chính là những bài học đạo đức, bài học cuộc sống mà thầy đã dạy cho học sinh. Đó là những bài học về tình yêu thương, sự sẻ chia, lòng biết ơn,... Những bài học này không có trong sách vở nhưng lại vô cùng quý giá, giúp học sinh trở thành người tốt, có ích cho xã hội.
Liên hệ thực tế: Trong cuộc sống, mỗi người đều gặp phải những khó khăn, thử thách. Tuy nhiên, những khó khăn, thử thách ấy không phải là rào cản mà là cơ hội để chúng ta rèn luyện bản thân, trưởng thành hơn. Giống như những vết sẹo trên đôi dép của thầy, tuy xấu xí nhưng ẩn chứa bên trong là vẻ đẹp đáng trân trọng. Những khó khăn, thử thách mà chúng ta trải qua sẽ giúp chúng ta trở nên kiên cường, mạnh mẽ hơn. Chúng ta sẽ học được cách vượt qua khó khăn, vươn lên trong cuộc sống. Bên cạnh đó, những khó khăn, thử thách cũng giúp chúng ta thấu hiểu bản thân, khám phá những khả năng tiềm ẩn của mình.
Bài học rút ra: Mỗi người cần có thái độ tích cực, lạc quan khi đối mặt với khó khăn, thử thách. Hãy coi những khó khăn, thử thách là cơ hội để rèn luyện bản thân, trưởng thành hơn.
Viết:
Trong cuộc sống, mỗi người đều có những người thầy, người cô đáng kính. Họ là những người đã dìu dắt, chắp cánh ước mơ cho chúng ta. Nhân vật người thầy trong câu chuyện "Đôi dép của thầy" là một tấm gương sáng về đức hi sinh, tận tụy với nghề.
Thầy là một người thầy nghèo, sống giản dị, mộc mạc. Thầy chỉ có một đôi dép cũ kĩ, đã sờn rách. Nhưng thầy vẫn dùng đôi dép ấy để đi dạy hàng ngày. Điều đó cho thấy thầy là một người rất tiết kiệm, biết trân trọng những gì mình có. Không chỉ vậy, thầy còn là một người thầy rất tận tụy với nghề. Khi học sinh muốn học, thầy sẵn sàng bỏ bữa để giảng giải cho học sinh. Thầy cũng luôn dành thời gian để kèm cặp, động viên học sinh. Nhờ có thầy, nhiều học sinh đã trưởng thành, thành đạt.
Nhân vật người thầy trong câu chuyện "Đôi dép của thầy" là một tấm gương sáng về đức hi sinh, tận tụy với nghề. Thầy là một người thầy đáng kính, đáng ngưỡng mộ. Mỗi người chúng ta cần noi theo tấm gương của thầy, luôn nỗ lực học tập, rèn luyện để trở thành người có ích cho xã hội.
phần:
câu 2: Đề 17: 1. Đọc hiểu: : Nhan đề “Đôi dép của thầy” gợi nhắc tới hình ảnh đôi dép quen thuộc của thầy. : Biện pháp tu từ: ẩn dụ (vết sẹo). Tác dụng: nhấn mạnh rằng mỗi vết sẹo đều có vẻ đẹp riêng giống như mỗi trải nghiệm đều đem lại cho con người những giá trị riêng biệt. : Qua đoạn trích, em cảm nhận được vẻ đẹp của người thầy: Thầy là người giàu kinh nghiệm sống, thấu hiểu lẽ đời; Thầy là người có trái tim nhân hậu, yêu thương học trò; Thầy là người có tinh thần lạc quan, vượt lên hoàn cảnh. : Bài học không có trong sách vở mà nhân vật tôi muốn nói đến chính là những bài học đạo đức, bài học làm người mà thầy đã truyền dạy cho cậu. Đó là những bài học quý giá giúp con người trở nên tốt đẹp hơn. 2. Viết: a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận xã hội: Có đầy đủ lí thuyết, kết hợp với dẫn chứng thực tế, rút ra bài học đúng hướng. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Suy nghĩ về ý nghĩa của lòng biết ơn đối với thầy cô giáo và cách thế hệ trẻ có thể bày tỏ lòng tri ân với những người đã cống hiến vì sự nghiệp giáo dục. c. Triển khai vấn đề nghị luận: Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ suy nghĩ về ý nghĩa của lòng biết ơn đối với thầy cô giáo và cách thế hệ trẻ có thể bày tỏ lòng tri ân với những người đã cống hiến vì sự nghiệp giáo dục. Có thể triển khai theo hướng sau: *Giải thích: Lòng biết ơn là thái độ trân trọng, ghi nhớ công lao của người khác đối với mình. *Bàn luận: Ý nghĩa của lòng biết ơn đối với thầy cô giáo và cách thế hệ trẻ có thể bày tỏ lòng tri ân với những người đã cống hiến vì sự nghiệp giáo dục. + Đối với thầy cô giáo: Biết ơn thầy cô giáo là ghi nhớ công lao dạy dỗ, truyền thụ kiến thức, đạo đức của thầy cô. Đồng thời, bày tỏ lòng kính trọng, yêu mến đối với thầy cô. + Cách thế hệ trẻ có thể bày tỏ lòng tri ân với những người đã cống hiến vì sự nghiệp giáo dục: Gửi lời chúc mừng, tri ân đến thầy cô vào các dịp lễ tết, ngày Nhà giáo Việt Nam,... Tích cực học tập, rèn luyện, trở thành người có ích cho xã hội. Tham gia các hoạt động thiện nguyện, giúp đỡ thầy cô gặp khó khăn. *Bài học nhận thức và hành động: Nhận thức được vai trò to lớn của thầy cô giáo đối với sự thành công của mỗi người. Hành động: Cố gắng học tập, rèn luyện để trở thành người có ích cho xã hội. d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.