Bài 14.
a) Số phần có ghi số lớn hơn 2 và không vượt quá 6 là 4 phần.
Xác suất của biến cố "Mũi tên chỉ vào hình quạt ghi số lớn hơn 2 và không vượt quá 6" là:
\[ \frac{4}{8} = \frac{1}{2} \]
b) Số phần có ghi số là ước của 6 là 4 phần (1, 2, 3, 6)
Xác suất của biến cố "Mũi tên chỉ vào hình quạt ghi số là ước của 6" là:
\[ \frac{4}{8} = \frac{1}{2} \]
c) Số phần có ghi số là bội của 3 là 2 phần (3, 6)
Xác suất của biến cố "Mũi tên chỉ vào hình quạt ghi số là bội của 3" là:
\[ \frac{2}{8} = \frac{1}{4} \]
Bài 15.
a) Ta có các số tự nhiên có hai chữ số nhỏ hơn 150 là 10, 11, ..., 149. Số lượng các số này là:
149 - 10 + 1 = 140 (số)
Vậy có 140 cách viết ngẫu nhiên một số tự nhiên có hai chữ số nhỏ hơn 150.
b) (i) Số lẻ trong khoảng từ 10 đến 149 là 11, 13, ..., 149. Số lượng các số lẻ này là:
(149 - 11) : 2 + 1 = 70 (số)
Xác suất để số tự nhiên được viết ra là số lẻ là:
P("Số tự nhiên được viết ra là số lẻ") = $\frac{70}{140}$ = $\frac{1}{2}$
(ii) Số chia hết cho cả 2 và 5 trong khoảng từ 10 đến 149 là 10, 20, ..., 140. Số lượng các số này là:
(140 - 10) : 10 + 1 = 14 (số)
Xác suất để số tự nhiên được viết ra là số chia hết cho cả 2 và 5 là:
P("Số tự nhiên được viết ra là số chia hết cho cả 2 và 5") = $\frac{14}{140}$ = $\frac{1}{10}$
(iii) Các số bình phương của một số tự nhiên trong khoảng từ 10 đến 149 là 16, 25, 36, 49, 64, 81, 100, 121, 144. Số lượng các số này là 9 số.
Xác suất để số tự nhiên được viết ra là bình phương của một số tự nhiên là:
P("Số tự nhiên được viết ra là bình phương của một số tự nhiên") = $\frac{9}{140}$
Đáp số:
a) 140 cách
b) (i) $\frac{1}{2}$
(ii) $\frac{1}{10}$
(iii) $\frac{9}{140}$
Bài 16.
a) Số quả bóng được sơn màu cam là 10 quả. Vậy xác suất để quả bóng được lấy ra được sơn màu cam là $\frac{10}{30} = \frac{1}{3}$
b) Số quả bóng được sơn màu xanh là 20 quả. Vậy xác suất để quả bóng được lấy ra được sơn màu xanh là $\frac{20}{30} = \frac{2}{3}$
c) Các số tròn chục từ 1 đến 30 là 10, 20, 30. Vậy có 3 quả bóng ghi số tròn chục. Xác suất để quả bóng được lấy ra ghi số tròn chục là $\frac{3}{30} = \frac{1}{10}$
d) Các quả bóng được sơn màu xanh và ghi số chia hết cho 3 là 12, 15, 18, 21, 24, 27, 30. Vậy có 7 quả bóng thỏa mãn điều kiện. Xác suất để quả bóng được lấy ra được sơn màu xanh và ghi số chia hết cho 3 là $\frac{7}{30}$
Bài 17.
a) Số lượt điểm tốt của học sinh khối 8 là 35 + 20 + 26 = 81 (lượt)
Tổng số lượt điểm tốt là 54 + 35 + 38 + 27 + 40 + 25 + 35 + 20 + 26 + 35 + 40 + 50 = 425 (lượt)
Xác suất thực nghiệm của biến cố A là:
81 : 425 = $\frac{81}{425}$
b) Số lượt điểm tốt của học sinh các lớp A là 54 + 27 + 35 + 35 = 151 (lượt)
Xác suất thực nghiệm của biến cố B là:
151 : 425 = $\frac{151}{425}$
c) Số lượt điểm tốt của học sinh khối 7 và 9 là 27 + 40 + 25 + 35 + 20 + 26 + 35 + 40 + 50 = 278 (lượt)
Xác suất thực nghiệm của biến cố C là:
278 : 425 = $\frac{278}{425}$
d) Số lượt điểm tốt của học sinh là:
1275 x $\frac{278}{425}$ = 834 (lượt)
Đáp số: 834 lượt
e) Số lượt điểm tốt của học sinh khối 7 là:
650 x $\frac{92}{425}$ = 146 (lượt)
Đáp số: 146 lượt