25/02/2025
25/02/2025
25/02/2025
*Quần thể : Là một tập hợp các cá thể cùng loài, cùng sinh sống trong một khoảng không gian và thời gian xác định, có khả năng sinh sản (hữu tính hoặc vô tính) tạo ra những thế hệ mới có thể sinh sản được.
* Mối quan hệ giữa các cá thể trong quần thể
a. Quan hệ hỗ trợ
+ Khái niệm:
- Các cá thể cùng loài hỗ trợ lẫn nhau trong các hoạt động sống như lấy thức ăn, chống lại kẻ thủ, sinh sản, ...
- Đảm bảo cho quần thể thích nghi tốt hơn với điều kiện của môi trường và khai thác được nhiều nguồn sống
+ Ví dụ:
- Hỗ trợ giữa các cá thể trong nhóm các cây bạch đàn
- Các cây thông nhựa liền rễ nhau) Trao đổi chất tốt hơn
- Sư tử hợp lực hỗ trợ săn mồi
- Cá thể bồ nông hỗ trợ nhau đàn
b. Quan hệ cạnh tranh:
+ Điều kiện: Xảy ra khi nguồn sống của môi trường không đủ cung cấp cho mọi cá thể. Các cá thể trong quần thể cạnh tranh nhau giành nguồn sống như thức ăn, nơi ở, ánh sáng,...
+ Kết quả: Thường không dẫn tới sự tuyệt diệt các cá thể cùng loài mà làm cho số lượng và sự phân bố của các cá thể trong quần thể được duy trì ở mức
phù hợp, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển.
+ Ví dụ:
- Ở TV: Cạnh tranh tranh giành ánh sáng, chất dinh dưỡng.... → giảm mật độ → hiện tượng tự tỉa thưa
- Ở động vật: Cạnh tranh giành nơi ở, thức ăn, cá thể cái... → Một số phải tách khỏi bầy đàn, di cư đi tìm nơi sống mới
→ có thể hình thành loài mới có ý nghĩa đối với tiến hóa.
c) Một số kiểu quan hệ khác: ký sinh cùng loài, ăn thịt đồng loại.
* Các đặc trưng cơ bản của quần thể
1. Mật độ cá thể:
- Mật độ các thể của quần thể là số lượng cả thể trên một đơn vị diện tích hay thể tích của quần thể.
VD: Mật độ cây thông là 1200 cây/ha.
2. Kích thước quần thể
- Là số lượng cả thể (hoặc sinh khối hoặc năng lượng) phân bố trong không gian của quần thể.
3. Kiểu phân bố:
-Là kiểu bố trí các cá thể (vị trí tương đối giữa các cá thể) trong khoảng không gian sống của quần thể.
- Có 3 hình thức phân bố: phân bố đều, phân bố ngẫu nhiên, phân bố thành nhóm
4. Tỉ lệ giới tính
- Tỉ lệ giới tính của quần thể là tỉ lệ giữa số lượng cá thể đực và số lượng cá thể cái
- Ví dụ: Tỉ lệ đực: cái của các loài chim thường là 1 :1
5. Nhóm tuổi:
- Các cá thể trong quần thể được phân chia thành các nhóm tuổi dựa theo thời gian sống c chúng. Tuổi có thể tỉnh theo giờ, ngày, tháng, năm...
25/02/2025
Khái niệm: Quần thể sinh vật là tập hợp các cá thể trong cùng một loài, cùng sinh sống trong một khoảng không gian xác định, vào một thời điểm nhất định. Các cá thể trong quần thể có khả năng giao phối tự do với nhau để sinh sản tạo thành những thế hệ mới.
Các cá thể trong quần có các mối quan hệ: hỗ trợ và cạnh tranh
- Quan hệ hỗ trợ là mối quan hệ giữa các cá thể cùng loài hỗ trợ lẫn nhau trong các hoạt động sống như: tìm thức ăn, chống kẻ thù, sinh sản… đảm bảo cho quần thể thích nghi với môi trường sống.
Quan hệ hỗ trợ giữa các cá thể trong quần thể đảm bảo cho quần thể tồn tại ổn định, khai thác tối ưu nguồn sống của môi trường, làm tăng khả năng sống sót và sinh sản của các cá thể.
- Quan hệ cạnh tranh xảy ra khi mật độ quần thể vượt quá “sức chịu đựng” của môi trường, các cá thể tranh giành nhau thức ăn, nơi ở, ánh sáng và các nguồn sống khác..., các con đực tranh giành con cái.
Nhờ có cạnh tranh mà số lượng và sự phân bố của các cá thể trong quần thể duy trì ở mức độ phù hợp, đảm bảo sự tồn tại và sự phát triển của quần thể.
Nếu bạn muốn hỏi bài tập
Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút
CÂU HỎI LIÊN QUAN
Top thành viên trả lời