Làm sao để có câu trả lời hay nhất?
28/02/2025
28/02/2025
1. Xác định quá trình phân bào:
Hàm lượng ADN trong tế bào 1 và 2 tăng lên 2a, sau đó giảm xuống a. Điều này cho thấy có sự nhân đôi ADN và sau đó là sự phân chia tế bào.
Hàm lượng ADN trong tế bào 3 duy trì ở mức 2a. Điều này cho thấy tế bào đã nhân đôi ADN nhưng chưa phân chia.
Vì vậy, các tế bào này đang thực hiện quá trình nguyên phân.
2. Xác định các kì của quá trình phân bào:
Tế bào 1:
Giai đoạn đầu: Hàm lượng ADN tăng từ a lên 2a, tương ứng với kì trung gian (pha S).
Giai đoạn sau: Hàm lượng ADN giảm từ 2a xuống a, tương ứng với kì cuối.
Tế bào 2:
Giai đoạn đầu: Hàm lượng ADN tăng từ a lên 2a, tương ứng với kì trung gian (pha S).
Giai đoạn sau: Hàm lượng ADN giảm từ 2a xuống a, tương ứng với kì cuối.
Tế bào 3:
Hàm lượng ADN duy trì ở mức 2a, có thể tương ứng với các kì:
Kì đầu.
Kì giữa.
Kì sau.
3. Giải thích:
Kì trung gian (pha S): ADN nhân đôi, hàm lượng ADN tăng gấp đôi (từ a lên 2a).
Kì đầu: NST kép bắt đầu co xoắn.
Kì giữa: NST kép co xoắn cực đại và tập trung ở mặt phẳng xích đạo của tế bào.
Kì sau: NST kép tách nhau ra thành NST đơn và di chuyển về hai cực của tế bào.
Kì cuối: Tế bào chất phân chia, tạo thành hai tế bào con có bộ NST giống hệt tế bào mẹ (2n), hàm lượng ADN trở về mức a.
Vì vậy, tế bào 1 và 2 đã hoàn thành quá trình nguyên phân, còn tế bào 3 đang ở một trong các kì đầu, giữa hoặc sau của quá trình này.
Nếu bạn muốn hỏi bài tập
Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút
CÂU HỎI LIÊN QUAN
20/04/2025
20/04/2025
18/04/2025
18/04/2025
Top thành viên trả lời