phần:
câu 2: I. Yêu cầu chung:
- Câu này kiểm tra năng lực viết bài nghị luận xã hội của thí sinh; đòi hỏi thí sinh phải huy động những hiểu biết về đời sống xã hội, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng bày tỏ thái độ và chính kiến của mình để làm bài.
- Thí sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng; được tự do bày tỏ chủ kiến của mình, nhưng phải có thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội.
II. Yêu cầu cụ thể:
Đề bài: Hãy thử xem cuộc sống sẽ như thế nào nếu thiếu đi tình yêu? Anh/chị hãy trả lời câu hỏi trên bằng một đoạn văn khoảng 200 chữ.
1. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng -phân-hợp, song hành hoặc móc xích.
2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: hãy thử xem cuộc sống sẽ như thế nào nếu thiếu đi tình yêu?
3. Triển khai vấn đề nghị luận
Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ hãy thử xem cuộc sống sẽ như thế nào nếu thiếu đi tình yêu?. Có thể triển khai theo hướng sau:
* Giải thích: Tình yêu thương là sự quan tâm chăm sóc, che chở, lo lắng cho nhau giữa con người với con người.
* Bàn luận:
- Nếu không có tình yêu thương thì cuộc sống sẽ trở nên vô cùng tẻ nhạt, lạnh lẽo, con người sẽ chỉ tồn tại mà không có được hạnh phúc.
- Cuộc sống không có tình yêu thương sẽ khiến con người trở nên ích kỷ, nhỏ nhen, bị mọi người xa lánh, ghét bỏ...
- Tình yêu thương giúp gắn kết trái tim, xóa tan mọi hận thù, ngăn cách, đem lại niềm vui, hạnh phúc, sức mạnh, ý chí để vượt qua khó khăn, thử thách.
- Phê phán những kẻ sống vô cảm, thờ ơ, dửng dưng trước nỗi đau chung của đồng loại.
* Bài học nhận thức và hành động:
- Nhận thức được vai trò to lớn của tình yêu thương đối với cuộc sống.
- Hành động: Mỗi chúng ta cần nuôi dưỡng trong trái tim mình những viên đá ngũ sắc yêu thương để tô vẽ cho cuộc sống quanh ta những màu sắc rực rỡ nhất.
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
II. Cảm nhận về hình ảnh người cha trong bài thơ Chiếc áo của cha
1. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận mở rộng
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần tập trung làm rõ vấn đề giải thích, phân tích, bàn luận, liên hệ, rút ra bài học.
2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Hình ảnh người cha trong bài thơ Chiếc áo của cha.
3. Triển khai vấn đề nghị luận
a. Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm
- Tác giả: Nguyễn Văn Thuyên
- Xuất xứ: Trích Tuyển tập thơ Việt Nam giai đoạn 1975 - 1985
b. Phân tích hình ảnh người cha trong bài thơ
- Người cha đã hi sinh cả mạng sống của mình vì Tổ quốc
+ "Chiếc áo cha gửi lại đây" : Là biểu tượng thiêng liêng của người cha đã hi sinh cả mạng sống của mình vì độc lập dân tộc.
+ "Chiếc áo sờn vai", "Nửa đường còn lại", "Mảnh vá": gợi lên hoàn cảnh chiến tranh khốc liệt, gian khổ, vất vả của người cha.
=> Đó là hình ảnh người cha thân thương, gần gũi, giản dị, mộc mạc, luôn hết lòng vì gia đình, quê hương, đất nước.
- Người cha dành trọn vẹn tình yêu thương cho đứa con bé bỏng của mình
+ Cha gửi lại cho con chiếc áo của mình để giữ ấm cho con.
+ Cha mong ngóng từng ngày con khôn lớn, trưởng thành.
+ Cha luôn dõi theo bước chân của con, nâng đỡ con trên suốt chặng đường dài phía trước.
=> Đó là hình ảnh người cha giàu đức hi sinh, cao cả, vĩ đại.
c. Đánh giá
- Nội dung:
+ Thể hiện tấm lòng trân trọng, biết ơn của nhà thơ đối với những người cha đã cống hiến tuổi thanh xuân, xương máu của mình cho nền độc lập, hòa bình của dân tộc.
+ Đồng thời cũng khơi dậy ở người đọc tình yêu thương, kính trọng cha mẹ, biết ơn những người đã cống hiến, hi sinh cho đất nước.
- Nghệ thuật:
+ Ngôn ngữ giản dị, mộc mạc, gần gũi.
+ Sử dụng linh hoạt các biện pháp tu từ: so sánh, ẩn dụ,...
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.