Câu a):
Giải thích: Vùng Đồng bằng sông Hồng giáp với quốc gia Trung Quốc ở phía Bắc và hai vùng kinh tế - xã hội trong nước là Trung du và miền núi Bắc Bộ ở phía Bắc và phía Tây, và Bắc Trung Bộ ở phía Nam, tạo điều kiện thuận lợi cho giao lưu kinh tế, văn hóa và xã hội.
Đáp án: Vùng Đồng bằng sông Hồng giáp với 1 quốc gia và 2 vùng kinh tế - xã hội trong nước.
Câu b):
Giải thích: Vùng Đồng bằng sông Hồng có 3 thành phố trực thuộc trung ương là Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh và 8 tỉnh, trong đó có 7 tỉnh thuộc Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ (Hưng Yên, Hải Dương, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc).
Đáp án: Vùng có 3 thành phố trực thuộc trung ương và 8 tỉnh, trong đó 7 tỉnh thành phố thuộc Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
Câu c):
Giải thích: Vùng Đồng bằng sông Hồng có điều kiện thuận lợi phát triển tổng hợp kinh tế biển, giao lưu hợp tác với các quốc gia nhờ vào tài nguyên phong phú và vị trí địa lý thuận lợi.
Đáp án: Vùng có điều kiện thuận lợi phát triển tổng hợp kinh tế biển, giao lưu hợp tác với các quốc gia trong khu vực và thế giới.
Câu d):
Giải thích: Mặc dù Đồng bằng sông Hồng là vùng có diện tích nhỏ nhất cả nước, chỉ chiếm 6,4% tổng diện tích, nhưng lại có mật độ dân số rất cao và là một trong những khu vực kinh tế phát triển nhất.
Đáp án: Vùng Đồng bằng sông Hồng là vùng có diện tích nhỏ nhất cả nước (chiếm 6,4%).
Câu 8 a):
Giải thích: Dân số Đồng bằng sông Hồng năm 2021 là 23,2 triệu người với tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên 1,07%, khi tính toán cho đến năm 2030, dân số vùng này ước tính đạt khoảng 25,35 triệu người.
Đáp án: Giả sử tăng dân số chỉ do gia tăng tự nhiên và tỉ lệ tăng dân số tự nhiên không đổi thì đến năm 2030 dân số của vùng là 25,35 triệu người.
Câu 8 b):
Giải thích: Số dân nông thôn gấp 2 lần số dân thành thị cho thấy phần lớn dân cư sống ở khu vực nông thôn, điều này có thể giúp trong việc phân tích cơ cấu dân số.
Đáp án: Vùng Đồng bằng sông Hồng có số dân nông thôn gấp 2 lần số dân thành thị.
Câu 8 c):
Giải thích: Với dân số 23,2 triệu người và tỉ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên chiếm 49,2%, số lao động từ 15 tuổi trở lên của vùng được tính là khoảng 11,4 triệu người.
Đáp án: Số lao động từ 15 tuổi trở lên của vùng năm 2021 là 11,4 triệu người.
Câu 8 d):
Giải thích: Đồng bằng sông Hồng có lịch sử định cư lâu đời nhưng mật độ dân số thấp hơn mức trung bình cả nước do nhiều yếu tố như diện tích đất nông nghiệp hạn chế và xu hướng di cư.
Đáp án: Vùng Đồng bằng sông Hồng có lịch sử định cư và khai thác lãnh thổ lâu đời nhưng mật độ dân số lại thấp hơn mức trung bình cả nước.
Câu 9 a):
Giải thích: Dân số Bắc Trung Bộ năm 2021 là 11,2 triệu người với tỉ lệ gia tăng tự nhiên 0,93%, khi tính toán đến năm 2030, dân số của vùng này ước tính là 12,17 triệu người.
Đáp án: Giả sử tăng dân số chỉ do gia tăng tự nhiên và tỉ lệ tăng dân số tự nhiên không đổi thì dân số của Bắc Trung Bộ năm 2030 là 12,17 triệu người.
Câu 9 b):
Giải thích: Từ tổng dân số 11,2 triệu người và tỷ lệ dân số nhóm từ 0 - 14 tuổi chiếm 25,2%, số dân dưới độ tuổi lao động của Bắc Trung Bộ là 2,5 triệu người.
Đáp án: Số dân dưới độ tuổi lao động của Bắc Trung Bộ năm 2021 là 2,5 triệu người.
Câu 9 c):
Giải thích: Dân cư Bắc Trung Bộ phân bố tương đối đều theo lãnh thổ và giữa thành thị và nông thôn, điều này phản ánh sự phát triển kinh tế và đô thị hóa tại khu vực.
Đáp án: Dân cư Bắc Trung Bộ phân bố tương đối đều theo lãnh thổ và theo thành thị - nông thôn.
Câu 9 d):
Giải thích: Bắc Trung Bộ có nhiều dân tộc sinh sống với bản sắc văn hóa đa dạng và đặc sắc, thể hiện sự phong phú của các phong tục và truyền thống văn hóa địa phương.
Đáp án: Bắc Trung Bộ có nhiều dân tộc sinh sống với bản sắc văn hóa đa dạng và đặc sắc.