câu 1: . Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm.
câu 2: . Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên là tự sự.
. Những từ ngữ khắc họa tâm trạng Thúy Kiều khi trao duyên cho em gái:
- Nỗi niềm: "cậy" , "lạy" , "thưa".
- Tâm trạng: "ngồi lên", "lạy", "thưa".
- Hành động: "lạy", "thưa".
. Biện pháp tu từ liệt kê: "năm chẩy cũng chẳng đi đâu mà chảy; chén đưa nhớ bữa hôm nay; chén mừng xin đợi ngày này năm sau; người lên ngựa kẻ chia bào; người về chiếc bóng năm canh; người đi muôn dặm một mình xa xôi."
Tác dụng: nhấn mạnh nỗi buồn đau, xót xa và tình cảm sâu nặng của Thúy Kiều dành cho Kim Trọng.
. Hình ảnh "vầng trăng" mang ý nghĩa tượng trưng cho thời gian, không gian, tình cảm gắn bó thủy chung son sắt của Thúy Kiều với Kim Trọng.
câu 3: Câu hỏi:
i. đọc hiểu (5.0 điểm) đọc đoạn trích sau: thương nhau xin nhớ lời nhau, năm chẩy cũng chẳng đi đâu mà châỷ. chén đưa nhớ bữa hôm nay, chén mừng xin đợi ngày này năm sau! người lên ngựa kẻ chia baò, rừng phong thu đã nhuốm màu quan sandặm hồng bụi cuốn chinh an, trông người đã khuất mấy ngàn dâu xanh. người về chiếc bóng năm canh, kẻ đi muôn dặm một mình xa xôi. vầng trăng ai sẻ làm đôi, nửa in gối chiếc nửa soi dặm trường! ( trích "truyện kiều", nguyễn du, nxb văn học, 2018) chú thích: - baò: aó. khi ly biệt người ta hay nắm lấy áo nhau, thể hiện sự quyến luyến. chia bào tức là buông aó. - phong: một loại cây ở trung quốc, lá chia ra nhiều cành, đến mùa thu thì sắc lá hóa đỏ. - quan san: quan aỉ, núi non, thường được dùng để chỉ sự xa xôi cách trở. - dặm hồng: dặm đường đi giữa bụi hồng. chinh là đi đường xa, an là yên ngưạ. người ta thường dùng hai chữ chinh an để chỉ việc đi đường xa. thực hiện các yêu cầu dưới đây: . chỉ ra và nêu tác dụng của phép đối được sử dụng trong hai câu thơ người lên ngựa kẻ chia baò/ rừng phong thu đã nhuốm màu quan san.?
Phương pháp: căn cứ bài Đối trong chương trình Ngữ Văn 10
Giải chi tiết:
- Phép đối: Người lên ngựa / Kẻ chia bào; Rừng phong thu / Màu quan san
- Tác dụng: nhấn mạnh nỗi buồn li biệt, chia phôi của Thúy Kiều với Thúc Sinh, không gian mênh mông, rộng lớn càng tô đậm tình cảnh cô đơn, lẻ loi của nàng Kiều.
Câu hỏi:
ii. viết (4.0 điểm) từ nội dung phần đọc hiểu, anh chị hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ bàn về ý nghĩa của niềm tin trong cuộc sống.
Phương pháp: phân tích, giải thích, tổng hợp
Giải chi tiết:
* Nội dung đảm bảo những nội dung chính sau:
- Giải thích: Niềm tin là gì? Là thái độ tin tưởng vào điều gì đó, có thể là bản thân hoặc thế giới xung quanh.
- Bàn luận:
+ Ý nghĩa của niềm tin:
• Giúp con người lạc quan hơn, vượt qua mọi khó khăn thử thách.
• Tạo động lực cho con người phấn đấu vươn tới thành công.
• ...
+ Phê phán: Những người thiếu niềm tin vào bản thân, dễ dàng bỏ cuộc trước khó khăn thử thách.
- Bài học nhận thức và hành động: Cần rèn luyện niềm tin vào bản thân, luôn lạc quan hướng về phía trước.
* Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận xã hội
* Xác định đúng vấn đề nghị luận
* Triển khai ít nhất hai luận điểm để triển khai làm sáng tỏ vấn đề nghị luận
* Sử dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
* Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
* Viết sai không quá 5 lỗi chính tả, diễn đạt.
Câu hỏi:
câu 4: . Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm.
. Các từ láy trong bài thơ: chầm chậm, xa xôi.
. Biện pháp tu từ: Điệp ngữ: "người" và "kẻ".
Tác dụng: Nhấn mạnh nỗi buồn li biệt của Thúy Kiều và Thúc Sinh. Đồng thời, khắc họa rõ nét hơn hình ảnh của từng nhân vật.
. Nội dung chính của đoạn trích trên: Đoạn trích nói về cảnh chia tay đầy lưu luyến giữa Thúy Kiều và Thúc Sinh. Qua đó, tác giả Nguyễn Du muốn bày tỏ niềm xót xa đối với số phận bất hạnh của những con người tài hoa nhưng bạc mệnh trong xã hội cũ.
. Tâm trạng của nhân vật trữ tình được thể hiện qua hai câu thơ: Người về chiếc bóng năm canh/ Kẻ đi muôn dặm một mình xa xôi: Đó là nỗi cô đơn, trống trải của cả hai người khi phải xa nhau. Họ đều đang phải chịu đựng nỗi đau đớn, mất mát khi phải rời xa người thân yêu nhất.
. Em có đồng ý với quan niệm: "Tình yêu không cần phải hoàn hảo, nó chỉ cần chân thành." Vì tình yêu không cần phải hoàn hảo bởi vì mỗi người đều có những khuyết điểm riêng. Điều quan trọng là chúng ta biết chấp nhận và yêu thương lẫn nhau, dù cho có những lúc xảy ra mâu thuẫn, cãi vã. Tình yêu chân thành là tình yêu xuất phát từ trái tim, từ tấm lòng của mỗi người. Nó là thứ tình cảm thiêng liêng, cao quý, giúp gắn kết con người lại với nhau.
câu 5: Câu hỏi: Anh/ chị hiểu như thế nào về nội dung hai câu thơ sau: vầng trăng ai xẻ làm đôi/ nửa in gối chiếc, nửa soi dặm trường? [/INST] Hai câu thơ trên gợi cho chúng ta suy nghĩ về nỗi buồn li biệt của tình yêu đôi lứa trong cảnh nước mất nhà tan.
câu 6: . Phương thức biểu đạt chính của văn bản: Biểu cảm.
. Các từ láy trong bài thơ: chầm chậm, xa xôi.
Tác dụng: gợi tả âm thanh và khoảng cách địa lí.
. Biện pháp tu từ: Điệp ngữ "người" và "kẻ".
Tác dụng: nhấn mạnh nỗi buồn li biệt, chia phôi của Thúy Kiều với Thúc Sinh và gia đình nàng. Đồng thời, biện pháp tu từ còn góp phần tạo nên nhịp điệu đều đặn cho câu thơ.
. Nội dung chính của đoạn trích trên: Đoạn trích miêu tả cảnh chia tay đầy lưu luyến giữa Thúy Kiều và Thúc Sinh trước khi chàng trở về nhà gặp Hoạn Thư. Qua đó, tác giả Nguyễn Du đã khắc họa thành công tâm trạng đau khổ, xót xa của Thúy Kiều khi phải rời xa người chồng yêu quý.
. Em có đồng tình với ý kiến: "Thúy Kiều không hề hối hận vì đã lừa dối Hoạn Thư" không? Vì sao?
Em đồng tình với ý kiến trên. Bởi lẽ, hành động của Thúy Kiều xuất phát từ mong muốn bảo vệ tính mạng của Thúc Sinh. Nàng đã phải chịu đựng bao nhiêu đau khổ, tủi nhục khi bị bán vào lầu xanh, nhưng vẫn luôn giữ trọn tấm lòng thủy chung son sắt với chàng. Khi biết tin Hoạn Thư đang tìm cách hãm hại Thúc Sinh, Thúy Kiều đã quyết định lừa dối nàng ta để cứu chồng. Hành động của nàng là hoàn toàn hợp lý và đáng trân trọng.