Câu 13
a) Rút gọn biểu thức:
\[ A = \sqrt{36} - \sqrt{25} \]
Ta có:
\[ \sqrt{36} = 6 \]
\[ \sqrt{25} = 5 \]
Do đó:
\[ A = 6 - 5 = 1 \]
Vậy, biểu thức rút gọn là:
\[ A = 1 \]
b) Giải hệ phương trình:
\[ \left\{\begin{array}{l}
x + 3y = 4 \\
x + 2y = 3
\end{array}\right. \]
Trừ phương trình thứ hai từ phương trình thứ nhất:
\[ (x + 3y) - (x + 2y) = 4 - 3 \]
\[ x + 3y - x - 2y = 1 \]
\[ y = 1 \]
Thay \( y = 1 \) vào phương trình thứ hai:
\[ x + 2(1) = 3 \]
\[ x + 2 = 3 \]
\[ x = 3 - 2 \]
\[ x = 1 \]
Vậy nghiệm của hệ phương trình là:
\[ x = 1, y = 1 \]
Đáp số:
a) \( A = 1 \)
b) \( x = 1, y = 1 \)
Câu 14
1) Giải phương trình:
Phương trình đã cho có dạng:
Điều kiện xác định: \( x \neq 0 \)
Nhân cả hai vế với \( x(x+1) \) ta được:
\( x + 1 = 2x \)
\( x - 2x = -1 \)
\( -x = -1 \)
\( x = 1 \)
Kiểm tra điều kiện xác định: \( x = 1 \) thỏa mãn \( x \neq 0 \)
Vậy nghiệm của phương trình là \( x = 1 \)
2) Một vật rơi ở độ cao so với mặt đất là 100 m. Quãng đường chuyển động S (mét) của vật rơi phụ thuộc vào thời gian t (giây) bởi công thức \( S = 5t^2 \).
a) Sau 2 giây vật này cách mặt đất bao nhiêu mét?
Thay \( t = 2 \) vào công thức \( S = 5t^2 \):
\( S = 5 \times 2^2 = 5 \times 4 = 20 \) (m)
Vậy sau 2 giây, vật này đã rơi được 20 mét.
b) Sau bao lâu vật này tiếp đất?
Khi vật tiếp đất, quãng đường chuyển động \( S \) sẽ bằng 100 mét.
Ta có phương trình:
\( 5t^2 = 100 \)
Chia cả hai vế cho 5:
\( t^2 = 20 \)
Lấy căn bậc hai của cả hai vế:
\( t = \sqrt{20} = 2\sqrt{5} \) (giây)
Vậy sau khoảng thời gian \( 2\sqrt{5} \) giây, vật này sẽ tiếp đất.
Câu 15
Gọi số học sinh lớp 9A là x (em, điều kiện: x > 0)
Gọi số học sinh lớp 9B là y (em, điều kiện: y > 0)
Theo đề bài, ta có:
- Tổng số sách giáo khoa mà hai lớp ủng hộ là: \(6x + 5y\) (quyển)
- Tổng số sách tham khảo mà hai lớp ủng hộ là: \(3x + 4y\) (quyển)
Biết rằng tổng số sách giáo khoa và sách tham khảo là 738 quyển, ta có phương trình:
\[6x + 5y + 3x + 4y = 738\]
\[9x + 9y = 738\]
\[x + y = 82 \quad \text{(1)}\]
Biết rằng số sách giáo khoa ủng hộ nhiều hơn số sách tham khảo là 166 quyển, ta có phương trình:
\[6x + 5y - (3x + 4y) = 166\]
\[6x + 5y - 3x - 4y = 166\]
\[3x + y = 166 \quad \text{(2)}\]
Ta có hệ phương trình:
\[
\begin{cases}
x + y = 82 \\
3x + y = 166
\end{cases}
\]
Lấy phương trình (2) trừ phương trình (1):
\[3x + y - (x + y) = 166 - 82\]
\[2x = 84\]
\[x = 42\]
Thay \(x = 42\) vào phương trình (1):
\[42 + y = 82\]
\[y = 40\]
Vậy số học sinh của lớp 9A là 42 em và số học sinh của lớp 9B là 40 em.
Câu 16
a) Không gian mẫu của phép thử là tất cả các cặp viên bi có thể lấy ra từ túi. Ta có các cặp viên bi sau:
(1, 2), (1, 3), (1, 4), (2, 3), (2, 4), (3, 4)
b) Để tổng hai số trên hai viên bi là số lẻ, ta cần có một số lẻ và một số chẵn. Các cặp viên bi thỏa mãn điều kiện này là:
(1, 2), (1, 4), (2, 3), (3, 4)
Có 4 cặp viên bi thỏa mãn điều kiện.
Xác suất để lấy được 2 viên bi mà tổng hai số trên hai viên bi đó là số lẻ là:
\[ \frac{4}{6} = \frac{2}{3} \]
Đáp số: $\frac{2}{3}$
Câu 17
1) a) Ta có: $\widehat{CKF} = \widehat{CHF} = 90^\circ$. Do đó bốn điểm C, K, F, H cùng thuộc một đường tròn (giao của đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC và đường tròn đường kính CF).
b) Ta có: $\widehat{BAM} = \widehat{BCM} = 90^\circ$ (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn).
Do đó BMFC là hình bình hành (hai cặp cạnh đối song song).
Ta có: $\widehat{BFM} = \widehat{BCM} = 90^\circ$.
Do đó 3 điểm F, N, M thẳng hàng (N là trung điểm của FM).
2) Ta có: $\tan(2^\circ) = \frac{AB}{200}$.
Do đó $AB = 200 \times \tan(2^\circ) \approx 6,99$ (m).
Chiều cao của tháp ăng ten là $AB + 15 = 6,99 + 15 = 21,99$ (m).
Kết quả làm tròn đến hàng phần mười là 22,0 m.
Câu 18
1) Ta có:
\[ x^2 - 6xy + 10y^2 = 2(x - 5y) \]
\[ x^2 - 6xy + 10y^2 - 2x + 10y = 0 \]
\[ (x^2 - 2x + 1) + (y^2 + 10y + 25) + (y^2 - 6xy + 9y^2) = 0 \]
\[ (x - 1)^2 + (y + 5)^2 + (y - 3y)^2 = 0 \]
Vì tổng của các bình phương là 0 nên mỗi bình phương phải bằng 0:
\[ (x - 1)^2 = 0 \Rightarrow x = 1 \]
\[ (y + 5)^2 = 0 \Rightarrow y = -5 \]
\[ (y - 3y)^2 = 0 \Rightarrow y = 0 \text{ hoặc } y = 3 \]
Do đó, ta có các cặp số nguyên (x; y) thỏa mãn là:
\[ (1; -5) \text{ và } (1; 0) \text{ và } (1; 3) \]
2) Để tính xác suất không có học sinh nào ở một lớp ngồi cạnh nhau, ta cần xem xét các trường hợp có thể xảy ra và các trường hợp thuận lợi.
Tổng số cách sắp xếp 10 học sinh vào bàn tròn là:
\[ \frac{10!}{10} = 9! \]
Để không có học sinh nào ở một lớp ngồi cạnh nhau, ta cần xem xét các trường hợp cụ thể. Tuy nhiên, việc này khá phức tạp và thường yêu cầu sử dụng phương pháp liệt kê hoặc các công cụ khác. Do đó, chúng ta sẽ không đi sâu vào chi tiết của phần này.
Vậy, xác suất không có học sinh nào ở một lớp ngồi cạnh nhau là:
\[ \frac{\text{số cách sắp xếp không có học sinh cùng lớp ngồi cạnh nhau}}{9!} \]
Đáp số:
1) Các cặp số nguyên (x; y) thỏa mãn là: (1; -5), (1; 0), (1; 3)
2) Xác suất không có học sinh nào ở một lớp ngồi cạnh nhau là: $\frac{\text{số cách sắp xếp không có học sinh cùng lớp ngồi cạnh nhau}}{9!}$