Câu 1.
Để tìm hình nào đã tô màu $\frac{1}{2}$ số ô vuông, chúng ta sẽ kiểm tra từng hình một.
1. Hình đầu tiên:
- Tổng số ô vuông: 8
- Số ô vuông đã tô màu: 4
- Tỉ lệ ô vuông đã tô màu: $\frac{4}{8} = \frac{1}{2}$
2. Hình thứ hai:
- Tổng số ô vuông: 8
- Số ô vuông đã tô màu: 3
- Tỉ lệ ô vuông đã tô màu: $\frac{3}{8}$
3. Hình thứ ba:
- Tổng số ô vuông: 8
- Số ô vuông đã tô màu: 5
- Tỉ lệ ô vuông đã tô màu: $\frac{5}{8}$
4. Hình thứ tư:
- Tổng số ô vuông: 8
- Số ô vuông đã tô màu: 6
- Tỉ lệ ô vuông đã tô màu: $\frac{6}{8} = \frac{3}{4}$
Như vậy, chỉ có hình đầu tiên đã tô màu $\frac{1}{2}$ số ô vuông.
Đáp án: Hình đầu tiên.
Câu 2.
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện phép chia và nhân theo thứ tự từ trái sang phải.
Bước 1: Thực hiện phép chia \(48 \text 320 : 40\).
\[48 \text 320 : 40 = 1 \text 208\]
Bước 2: Nhân kết quả vừa tìm được với 35.
\[1 \text 208 \times 35 = 42 \text 280\]
Vậy giá trị của biểu thức \(48 \text 320 : 40 \times 35\) là 42 280.
Đáp án đúng là: A. 42 280
Câu 3.
Để tìm phân số lớn nhất trong các phân số đã cho, ta sẽ so sánh từng phân số với nhau.
- Phân số $\frac{4}{5}$: Đây là phân số lớn hơn $\frac{1}{2}$ vì 4 lớn hơn 2,5 (tức là một nửa của 5).
- Phân số $\frac{3}{6}$: Ta có thể rút gọn phân số này thành $\frac{1}{2}$ vì 3 chia hết cho 3 và 6 cũng chia hết cho 3. Vậy $\frac{3}{6} = \frac{1}{2}$.
- Phân số $\frac{13}{20}$: Để so sánh phân số này với $\frac{1}{2}$, ta có thể nhân cả tử số và mẫu số của $\frac{1}{2}$ với 20 để dễ dàng so sánh:
\[
\frac{1}{2} = \frac{1 \times 10}{2 \times 10} = \frac{10}{20}
\]
Vì 13 lớn hơn 10, nên $\frac{13}{20}$ lớn hơn $\frac{10}{20}$ (tức là lớn hơn $\frac{1}{2}$).
- Phân số $\frac{1}{2}$: Đây là phân số bằng $\frac{1}{2}$.
So sánh các phân số:
- $\frac{4}{5}$ lớn hơn $\frac{1}{2}$.
- $\frac{3}{6}$ bằng $\frac{1}{2}$.
- $\frac{13}{20}$ lớn hơn $\frac{1}{2}$.
- $\frac{1}{2}$ bằng $\frac{1}{2}$.
Như vậy, phân số lớn nhất là $\frac{4}{5}$.
Đáp án: A. $\frac{4}{5}$
Câu 4.
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Xác định tổng và hiệu:
- Chu vi của mảnh đất hình chữ nhật là 160 m.
- Chiều dài hơn chiều rộng là 20 m.
2. Áp dụng công thức tính chiều dài và chiều rộng:
- Tổng của chiều dài và chiều rộng là $\frac{160}{2} = 80$ m.
- Hiệu của chiều dài và chiều rộng là 20 m.
3. Tìm chiều dài và chiều rộng:
- Chiều dài = $\frac{(80 + 20)}{2} = \frac{100}{2} = 50$ m.
- Chiều rộng = 80 - 50 = 30 m.
4. Tính diện tích mảnh đất:
- Diện tích = Chiều dài x Chiều rộng = 50 x 30 = 1500 m².
Vậy diện tích mảnh đất đó là 1500 m².
Đáp án đúng là: C. 1500 m².
Câu 5.
Để tìm số vở trung bình mỗi lớp trong trường quyên góp được, chúng ta cần biết tổng số lớp trong trường và tổng số quyển vở đã quyên góp.
Bước 1: Tính tổng số lớp trong trường.
- Trường có 5 khối lớp, mỗi khối có 5 lớp.
- Tổng số lớp trong trường là: 5 x 5 = 25 lớp.
Bước 2: Tính số vở trung bình mỗi lớp.
- Tổng số quyển vở đã quyên góp là 1 200 quyển.
- Số vở trung bình mỗi lớp là: 1 200 : 25 = 48 quyển.
Vậy số vở trung bình mỗi lớp trong trường quyên góp được là 48 quyển.
Đáp án đúng là: B. 48 quyển.
Câu 6.
Để giải bài toán này, chúng ta cần biết số ngày mà Lan đã tiết kiệm tiền trong 2 tuần và sau đó dự đoán số tiền Lan sẽ tiết kiệm được trong 1 năm.
1. Tính số ngày trong 2 tuần:
- Một tuần có 7 ngày.
- Vậy 2 tuần có \( 2 \times 7 = 14 \) ngày.
2. Tính số tiền Lan tiết kiệm mỗi ngày:
- Tổng số tiền Lan đã tiết kiệm trong 14 ngày là 70 000 đồng.
- Vậy mỗi ngày Lan tiết kiệm được số tiền là \( \frac{70 000}{14} = 5 000 \) đồng.
3. Tính số ngày trong 1 năm:
- Một năm không nhuận có 365 ngày.
4. Tính số tiền Lan sẽ tiết kiệm được trong 1 năm:
- Mỗi ngày Lan tiết kiệm 5 000 đồng.
- Vậy trong 1 năm, Lan sẽ tiết kiệm được số tiền là \( 5 000 \times 365 = 1 825 000 \) đồng.
Vậy đáp án đúng là:
A. 1 825 000 đồng
Bài 1.
Để giải quyết các phép tính đã cho, chúng ta sẽ thực hiện từng phép tính một cách chi tiết.
1. Phép nhân: \(215 \times 6\)
215
x 6
----
1290
Kết quả: \(215 \times 6 = 1290\)
2. Phép nhân: \(2151 \times 36\)
2151
x 36
-----
12906 (2151 x 6)
+ 64530 (2151 x 30)
--------
77436
Kết quả: \(2151 \times 36 = 77436\)
3. Phép chia: \(787236 : 6\)
787236 : 6 = 131206
Kết quả: \(787236 : 6 = 131206\)
4. Phép chia: \(9030 : 42\)
9030 : 42 = 215
Kết quả: \(9030 : 42 = 215\)
Tóm lại, kết quả của các phép tính là:
1. \(215 \times 6 = 1290\)
2. \(2151 \times 36 = 77436\)
3. \(787236 : 6 = 131206\)
4. \(9030 : 42 = 215\)
Bài 2.
Để rút gọn và quy đồng mẫu số của hai phân số, chúng ta sẽ thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Rút gọn phân số
- Rút gọn phân số $\frac{15}{20}$:
Ta thấy cả tử số và mẫu số đều chia hết cho 5.
\[
\frac{15}{20} = \frac{15 \div 5}{20 \div 5} = \frac{3}{4}
\]
- Rút gọn phân số $\frac{15}{36}$:
Ta thấy cả tử số và mẫu số đều chia hết cho 3.
\[
\frac{15}{36} = \frac{15 \div 3}{36 \div 3} = \frac{5}{12}
\]
- Rút gọn phân số $\frac{24}{20}$:
Ta thấy cả tử số và mẫu số đều chia hết cho 4.
\[
\frac{24}{20} = \frac{24 \div 4}{20 \div 4} = \frac{6}{5}
\]
- Rút gọn phân số $\frac{33}{42}$:
Ta thấy cả tử số và mẫu số đều chia hết cho 3.
\[
\frac{33}{42} = \frac{33 \div 3}{42 \div 3} = \frac{11}{14}
\]
Bước 2: Quy đồng mẫu số
- Quy đồng mẫu số của $\frac{3}{4}$ và $\frac{5}{12}$:
Mẫu số chung nhỏ nhất của 4 và 12 là 12.
\[
\frac{3}{4} = \frac{3 \times 3}{4 \times 3} = \frac{9}{12}
\]
\[
\frac{5}{12} = \frac{5}{12}
\]
- Quy đồng mẫu số của $\frac{6}{5}$ và $\frac{11}{14}$:
Mẫu số chung nhỏ nhất của 5 và 14 là 70.
\[
\frac{6}{5} = \frac{6 \times 14}{5 \times 14} = \frac{84}{70}
\]
\[
\frac{11}{14} = \frac{11 \times 5}{14 \times 5} = \frac{55}{70}
\]
Kết quả cuối cùng:
- Sau khi rút gọn và quy đồng mẫu số, ta có:
\[
\frac{15}{20} = \frac{3}{4} = \frac{9}{12}
\]
\[
\frac{15}{36} = \frac{5}{12}
\]
\[
\frac{24}{20} = \frac{6}{5} = \frac{84}{70}
\]
\[
\frac{33}{42} = \frac{11}{14} = \frac{55}{70}
\]
Bài 3.
Để sắp xếp các phân số theo thứ tự từ bé đến lớn, chúng ta sẽ so sánh từng phân số với nhau.
1. So sánh $\frac{3}{5}$ và $\frac{5}{9}$:
- Ta có thể quy đồng mẫu số của hai phân số này để dễ dàng so sánh.
- Mẫu số chung của 5 và 9 là 45.
- $\frac{3}{5} = \frac{3 \times 9}{5 \times 9} = \frac{27}{45}$
- $\frac{5}{9} = \frac{5 \times 5}{9 \times 5} = \frac{25}{45}$
- Vì $\frac{25}{45} < \frac{27}{45}$ nên $\frac{5}{9} < \frac{3}{5}$.
2. So sánh $\frac{31}{45}$ và $\frac{8}{15}$:
- Ta quy đồng mẫu số của hai phân số này.
- Mẫu số chung của 45 và 15 là 45.
- $\frac{8}{15} = \frac{8 \times 3}{15 \times 3} = \frac{24}{45}$
- Vì $\frac{24}{45} < \frac{31}{45}$ nên $\frac{8}{15} < \frac{31}{45}$.
3. So sánh $\frac{13}{24}$ và $\frac{7}{12}$:
- Ta quy đồng mẫu số của hai phân số này.
- Mẫu số chung của 24 và 12 là 24.
- $\frac{7}{12} = \frac{7 \times 2}{12 \times 2} = \frac{14}{24}$
- Vì $\frac{13}{24} < \frac{14}{24}$ nên $\frac{13}{24} < \frac{7}{12}$.
4. So sánh $\frac{4}{3}$ và $\frac{3}{9}$:
- Ta quy đồng mẫu số của hai phân số này.
- Mẫu số chung của 3 và 9 là 9.
- $\frac{4}{3} = \frac{4 \times 3}{3 \times 3} = \frac{12}{9}$
- $\frac{3}{9} = \frac{3}{9}$
- Vì $\frac{3}{9} < \frac{12}{9}$ nên $\frac{3}{9} < \frac{4}{3}$.
5. So sánh tất cả các phân số đã quy đồng:
- $\frac{3}{9} = \frac{3}{9}$
- $\frac{13}{24} = \frac{13}{24}$
- $\frac{7}{12} = \frac{14}{24}$
- $\frac{8}{15} = \frac{24}{45}$
- $\frac{5}{9} = \frac{25}{45}$
- $\frac{3}{5} = \frac{27}{45}$
- $\frac{31}{45} = \frac{31}{45}$
- $\frac{4}{3} = \frac{12}{9}$
Từ đó, ta sắp xếp các phân số theo thứ tự từ bé đến lớn:
$\frac{3}{9}, \frac{13}{24}, \frac{7}{12}, \frac{8}{15}, \frac{5}{9}, \frac{3}{5}, \frac{31}{45}, \frac{4}{3}$
Đáp số: $\frac{3}{9}, \frac{13}{24}, \frac{7}{12}, \frac{8}{15}, \frac{5}{9}, \frac{3}{5}, \frac{31}{45}, \frac{4}{3}$
Bài 4.
Để tính bằng cách thuận tiện, chúng ta sẽ áp dụng tính chất phân phối của phép nhân đối với phép cộng.
1. Tính \(25 \times 526 \times 40\):
\[
25 \times 526 \times 40 = (25 \times 40) \times 526
\]
\[
= 1000 \times 526
\]
\[
= 526000
\]
2. Tính \(278 \times 45 + 278 \times 54 + 278\):
\[
278 \times 45 + 278 \times 54 + 278 = 278 \times (45 + 54 + 1)
\]
\[
= 278 \times 100
\]
\[
= 27800
\]
Vậy kết quả của các phép tính là:
\[
25 \times 526 \times 40 = 526000
\]
\[
278 \times 45 + 278 \times 54 + 278 = 27800
\]