Câu 1:
Để rút gọn phân số $\frac{-21}{56}$, chúng ta cần tìm ước chung lớn nhất của tử số (-21) và mẫu số (56).
Bước 1: Tìm ước chung lớn nhất của 21 và 56.
- Các ước của 21 là: 1, 3, 7, 21.
- Các ước của 56 là: 1, 2, 4, 7, 8, 14, 28, 56.
- Ước chung lớn nhất của 21 và 56 là 7.
Bước 2: Chia cả tử số và mẫu số cho ước chung lớn nhất.
- Tử số: $-21 : 7 = -3$
- Mẫu số: $56 : 7 = 8$
Vậy phân số $\frac{-21}{56}$ khi rút gọn là $\frac{-3}{8}$.
Đáp án đúng là: A. $\frac{-3}{8}$
Câu 2:
Số đối của một phân số là phân số có tử số và mẫu số đều là số đối của tử số và mẫu số của phân số ban đầu.
Phân số ban đầu là $\frac{-2}{5}$.
- Số đối của tử số (-2) là 2.
- Số đối của mẫu số (5) là -5.
Do đó, số đối của phân số $\frac{-2}{5}$ là $\frac{2}{-5}$, hay $\frac{-2}{5}$.
Vậy đáp án đúng là:
D. $\frac{-2}{5}$
Câu 3:
Để tìm giá trị của \( x \) trong biểu thức \(\frac{x}{12} = \frac{-3}{4}\), chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Tìm giá trị của \( x \):
- Đầu tiên, chúng ta cần tìm giá trị của \( x \) bằng cách nhân cả hai vế của biểu thức với 12.
- Biểu thức ban đầu là: \(\frac{x}{12} = \frac{-3}{4}\).
2. Nhân cả hai vế với 12:
- Nhân cả hai vế với 12, ta có:
\[
x = \frac{-3}{4} \times 12
\]
3. Thực hiện phép nhân:
- Ta thực hiện phép nhân \(\frac{-3}{4} \times 12\):
\[
x = \frac{-3 \times 12}{4}
\]
- Tiếp tục thực hiện phép nhân ở tử số:
\[
x = \frac{-36}{4}
\]
- Cuối cùng, chia \(-36\) cho 4:
\[
x = -9
\]
Vậy giá trị của \( x \) là \(-9\). Đáp án đúng là:
A. -9
Đáp số: A. -9
Câu 4:
Dựa vào biểu đồ cột, chúng ta sẽ kiểm tra từng nhận xét một:
A. Môn bóng đá có nhiều học sinh tham gia nhất.
- Biểu đồ cho thấy môn bóng đá có số học sinh tham gia là 40 học sinh, còn môn bơi có 50 học sinh. Vậy môn bóng đá không phải là môn có nhiều học sinh tham gia nhất.
B. Có tất cả 150 học sinh tham gia các môn thể thao.
- Biểu đồ cho thấy số học sinh tham gia môn bóng đá là 40 học sinh, môn bóng rổ là 30 học sinh, môn bơi là 50 học sinh, và môn tennis là 20 học sinh. Tổng số học sinh tham gia các môn thể thao là:
\[ 40 + 30 + 50 + 20 = 140 \]
Vậy nhận xét này là sai.
C. Số học sinh tham gia môn bơi nhiều hơn môn bóng rổ là 20 học sinh.
- Số học sinh tham gia môn bơi là 50 học sinh, số học sinh tham gia môn bóng rổ là 30 học sinh. Hiệu số giữa hai môn này là:
\[ 50 - 30 = 20 \]
Vậy nhận xét này là đúng.
D. Tổng số học sinh tham gia môn bóng đá và bóng rổ là 100 em.
- Số học sinh tham gia môn bóng đá là 40 học sinh, số học sinh tham gia môn bóng rổ là 30 học sinh. Tổng số học sinh tham gia hai môn này là:
\[ 40 + 30 = 70 \]
Vậy nhận xét này là sai.
Kết luận: Nhận xét đúng là C. Số học sinh tham gia môn bơi nhiều hơn môn bóng rổ là 20 học sinh.
Câu 5:
Chiều rộng của hình chữ nhật là:
20 : 5 x 2 = 8 (cm)
Chu vi của hình chữ nhật là:
(20 + 8) x 2 = 56 (cm)
Đáp số: 56 cm.
Câu 6:
Để tìm phân số nhỏ nhất trong các phân số $\frac{-1}{2}; \frac{2}{3}; \frac{5}{9}; \frac{-9}{10}$, chúng ta sẽ so sánh từng phân số với nhau.
1. So sánh các phân số âm:
- $\frac{-1}{2}$ và $\frac{-9}{10}$ đều là các phân số âm.
- Ta thấy rằng $\frac{-9}{10}$ nhỏ hơn $\frac{-1}{2}$ vì 9 lớn hơn 5 (số tử) và 10 lớn hơn 2 (số mẫu).
2. So sánh các phân số dương:
- $\frac{2}{3}$ và $\frac{5}{9}$ đều là các phân số dương.
- Để so sánh hai phân số này, ta có thể quy đồng mẫu số:
- Mẫu số chung của 3 và 9 là 9.
- $\frac{2}{3} = \frac{2 \times 3}{3 \times 3} = \frac{6}{9}$
- $\frac{5}{9}$ giữ nguyên là $\frac{5}{9}$
- Ta thấy rằng $\frac{5}{9}$ nhỏ hơn $\frac{6}{9}$.
3. Kết luận:
- Trong các phân số âm, $\frac{-9}{10}$ nhỏ nhất.
- Trong các phân số dương, $\frac{5}{9}$ nhỏ nhất.
- Vì $\frac{-9}{10}$ là phân số âm và nhỏ hơn tất cả các phân số dương, nên $\frac{-9}{10}$ là phân số nhỏ nhất trong tất cả các phân số đã cho.
Vậy phân số nhỏ nhất là $\frac{-9}{10}$.
Đáp án đúng là: B. $\frac{-9}{10}$
Câu 7:
Số lần lấy ra viên bi đỏ là:
50 – (32 + 10) = 8 (lần)
Xác suất thực nghiệm của sự kiện “Viên bi lấy ra màu đỏ” là:
8 : 50 = $\frac{4}{25}$
Đáp án đúng là: D
Câu 8:
Để xác định phân số tối giản, chúng ta cần kiểm tra xem tử số và mẫu số của mỗi phân số có thể chia hết cho cùng một số lớn hơn 1 hay không. Nếu không thể, thì phân số đó là phân số tối giản.
A. $\frac{5}{92}$
- Tử số là 5, mẫu số là 92.
- Số 5 là số nguyên tố và chỉ chia hết cho 1 và 5.
- Số 92 chia hết cho 2, 4, 23, 46 và 92.
- Vì 5 và 92 không có ước chung lớn hơn 1, nên phân số này là phân số tối giản.
B. $-\frac{12}{45}$
- Tử số là 12, mẫu số là 45.
- Số 12 chia hết cho 1, 2, 3, 4, 6, 12.
- Số 45 chia hết cho 1, 3, 5, 9, 15, 45.
- Vì 12 và 45 đều chia hết cho 3, nên phân số này không phải là phân số tối giản.
C. $\frac{-7}{343}$
- Tử số là -7, mẫu số là 343.
- Số 7 là số nguyên tố và chỉ chia hết cho 1 và 7.
- Số 343 chia hết cho 1, 7, 49, 343.
- Vì -7 và 343 đều chia hết cho 7, nên phân số này không phải là phân số tối giản.
D. $\frac{51}{432}$
- Tử số là 51, mẫu số là 432.
- Số 51 chia hết cho 1, 3, 17, 51.
- Số 432 chia hết cho 1, 2, 3, 4, 6, 8, 9, 12, 16, 18, 24, 27, 36, 48, 54, 72, 108, 144, 216, 432.
- Vì 51 và 432 đều chia hết cho 3, nên phân số này không phải là phân số tối giản.
Kết luận: Trong các phân số trên, chỉ có phân số $\frac{5}{92}$ là phân số tối giản.
Câu 9:
Để phân số \( A = \frac{n+3}{n-4} \) không là phân số, tức là \( A \) phải là số nguyên. Điều này xảy ra khi tử số chia hết cho mẫu số.
Tử số của \( A \) là \( n + 3 \) và mẫu số là \( n - 4 \). Để \( \frac{n+3}{n-4} \) là số nguyên, \( n + 3 \) phải chia hết cho \( n - 4 \).
Ta xét các trường hợp sau:
1. \( n - 4 = 1 \):
\[
n = 5
\]
Thay \( n = 5 \) vào \( A \):
\[
A = \frac{5 + 3}{5 - 4} = \frac{8}{1} = 8
\]
Vậy \( A \) là số nguyên.
2. \( n - 4 = -1 \):
\[
n = 3
\]
Thay \( n = 3 \) vào \( A \):
\[
A = \frac{3 + 3}{3 - 4} = \frac{6}{-1} = -6
\]
Vậy \( A \) là số nguyên.
3. \( n - 4 = 2 \):
\[
n = 6
\]
Thay \( n = 6 \) vào \( A \):
\[
A = \frac{6 + 3}{6 - 4} = \frac{9}{2}
\]
Vậy \( A \) không là số nguyên.
4. \( n - 4 = -2 \):
\[
n = 2
\]
Thay \( n = 2 \) vào \( A \):
\[
A = \frac{2 + 3}{2 - 4} = \frac{5}{-2}
\]
Vậy \( A \) không là số nguyên.
5. \( n - 4 = 3 \):
\[
n = 7
\]
Thay \( n = 7 \) vào \( A \):
\[
A = \frac{7 + 3}{7 - 4} = \frac{10}{3}
\]
Vậy \( A \) không là số nguyên.
6. \( n - 4 = -3 \):
\[
n = 1
\]
Thay \( n = 1 \) vào \( A \):
\[
A = \frac{1 + 3}{1 - 4} = \frac{4}{-3}
\]
Vậy \( A \) không là số nguyên.
7. \( n - 4 = 4 \):
\[
n = 8
\]
Thay \( n = 8 \) vào \( A \):
\[
A = \frac{8 + 3}{8 - 4} = \frac{11}{4}
\]
Vậy \( A \) không là số nguyên.
8. \( n - 4 = -4 \):
\[
n = 0
\]
Thay \( n = 0 \) vào \( A \):
\[
A = \frac{0 + 3}{0 - 4} = \frac{3}{-4}
\]
Vậy \( A \) không là số nguyên.
9. \( n - 4 = 5 \):
\[
n = 9
\]
Thay \( n = 9 \) vào \( A \):
\[
A = \frac{9 + 3}{9 - 4} = \frac{12}{5}
\]
Vậy \( A \) không là số nguyên.
10. \( n - 4 = -5 \):
\[
n = -1
\]
Thay \( n = -1 \) vào \( A \):
\[
A = \frac{-1 + 3}{-1 - 4} = \frac{2}{-5}
\]
Vậy \( A \) không là số nguyên.
11. \( n - 4 = 6 \):
\[
n = 10
\]
Thay \( n = 10 \) vào \( A \):
\[
A = \frac{10 + 3}{10 - 4} = \frac{13}{6}
\]
Vậy \( A \) không là số nguyên.
12. \( n - 4 = -6 \):
\[
n = -2
\]
Thay \( n = -2 \) vào \( A \):
\[
A = \frac{-2 + 3}{-2 - 4} = \frac{1}{-6}
\]
Vậy \( A \) không là số nguyên.
13. \( n - 4 = 7 \):
\[
n = 11
\]
Thay \( n = 11 \) vào \( A \):
\[
A = \frac{11 + 3}{11 - 4} = \frac{14}{7} = 2
\]
Vậy \( A \) là số nguyên.
14. \( n - 4 = -7 \):
\[
n = -3
\]
Thay \( n = -3 \) vào \( A \):
\[
A = \frac{-3 + 3}{-3 - 4} = \frac{0}{-7} = 0
\]
Vậy \( A \) là số nguyên.
Như vậy, các giá trị của \( n \) để \( A \) là số nguyên là \( n = 5, 3, 11, -3 \).
Do đó, đáp án đúng là:
D. \( n = -3 \)
Đáp số: D. \( n = -3 \)
Câu 10:
Để giải bài toán này, chúng ta cần hiểu rằng trung điểm của một đoạn thẳng chia đoạn thẳng đó thành hai phần bằng nhau.
Bước 1: Xác định độ dài đoạn thẳng AB.
- Độ dài đoạn thẳng AB là 8 cm.
Bước 2: Xác định O là trung điểm của đoạn thẳng AB.
- Trung điểm của đoạn thẳng chia đoạn thẳng đó thành hai phần bằng nhau.
Bước 3: Tính độ dài đoạn OA.
- Vì O là trung điểm của đoạn thẳng AB, nên đoạn OA sẽ bằng một nửa độ dài đoạn AB.
- Độ dài đoạn OA = 8 cm : 2 = 4 cm.
Vậy độ dài đoạn OA là 4 cm.
Đáp án đúng là: B. 4 cm.