phần:
câu 1: - Dấu hiệu để xác định thể thơ của đoạn trích: + Số chữ trong một câu thơ: 5 chữ. + Số dòng trong một khổ thơ: 4 dòng. + Cách gieo vần: Vần chân và vần liền.
câu 2: Người con nhận ra rằng mình đã nhầm tưởng rằng mình đã "không là đứa trẻ", "đã biết dại khôn".
câu 3: Bài thơ "Gửi mẹ" của Bình Nguyên Trang là một tác phẩm đầy cảm xúc và sâu lắng, thể hiện tình mẫu tử thiêng liêng và những suy tư về cuộc sống. Tác giả sử dụng biện pháp tu từ tương phản để tạo nên hiệu quả nghệ thuật đặc biệt, giúp người đọc dễ dàng nắm bắt thông điệp của bài thơ.
Hiệu quả của phép tương phản:
* Tương phản giữa quá khứ và hiện tại: Hình ảnh "đôi tay đã bầm nhiều vết" đối lập với "cửa chỉ đôi mắt dửng dưng tàn tro bếp lửa". Quá khứ với những vất vả, gian nan được khắc họa rõ nét qua hình ảnh "đôi tay bầm", gợi lên nỗi nhọc nhằn, lam lũ của người mẹ. Hiện tại, người con lại trở nên vô tâm, thờ ơ trước những điều giản dị, ấm áp mà mẹ dành tặng. Sự tương phản này khiến người đọc cảm nhận được sự thay đổi trong tâm hồn người con, đồng thời khơi gợi lòng trắc ẩn, xót xa cho người mẹ.
* Tương phản giữa hành động và thái độ: "Mẹ cầm lấy chiếc roi tre đi mẹ" - câu thơ thể hiện mong muốn của người con muốn được mẹ quan tâm, chăm sóc như ngày xưa. Tuy nhiên, "may ra con còn nước mắt" lại bộc lộ sự bất lực, tuyệt vọng của người con khi không thể tìm lại được tuổi thơ hồn nhiên, ngây thơ. Sự tương phản này càng nhấn mạnh nỗi đau đớn, tiếc nuối của người con khi phải trưởng thành, rời xa vòng tay mẹ.
Kết luận: Phép tương phản trong đoạn thơ trên góp phần tạo nên chiều sâu cho nội dung bài thơ, giúp người đọc hiểu rõ hơn về tâm trạng của nhân vật trữ tình, đồng thời khơi gợi những suy ngẫm về giá trị của gia đình, về tình mẫu tử thiêng liêng.
câu 4: Câu thơ "Mẹ cầm lấy chiếc roi tre đi mẹ" thể hiện mong muốn của người con khi muốn xin lỗi và nhận được sự bao dung từ mẹ. Hình ảnh chiếc roi tre gợi lên một cảm giác ấm áp, gần gũi nhưng cũng đầy nghiêm khắc. Chiếc roi tre như một biểu tượng của tình yêu thương, sự quan tâm và cả những bài học mà mẹ dành cho con. Nó nhắc nhở chúng ta rằng dù có mắc sai lầm, dù có vấp ngã thì vẫn luôn có mẹ bên cạnh, sẵn sàng dang rộng vòng tay đón nhận và tha thứ.
câu 5: I. Yêu cầu về kĩ năng: Học sinh biết cách làm bài văn nghị luận xã hội; vận dụng linh hoạt các thao tác lập luận; bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, mạch lạc, dẫn chứng tiêu biểu, thuyết phục; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. II. Yêu cầu về kiến thức: Có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các nội dung cơ bản sau: 1. Giải thích vấn đề - Bình yên: trạng thái thanh thản, nhẹ nhõm cả về vật chất và tinh thần khi ta cảm thấy hài lòng với cuộc sống hiện tại. - Ý kiến khẳng định vai trò quan trọng của gia đình đối với đời sống tinh thần của mỗi cá nhân. Gia đình là nơi đem lại sự bình yên cho tâm hồn mỗi người. 2. Bàn luận vấn đề a. Vì sao nói "Mẹ là chốn bình yên nhất trong tâm hồn mỗi người"? - Mẹ là người thân thiết, gần gũi nhất với chúng ta trong gia đình. Từ nhỏ đến lớn, mẹ luôn bên cạnh chăm sóc, dạy dỗ, nâng đỡ ta trên đường đời. - Tình mẫu tử là tình cảm thiêng liêng, cao quý nhất. Người mẹ luôn dành cho con những tình cảm yêu thương, tốt đẹp nhất. Chính vì vậy, khi gặp khó khăn, buồn phiền, thất bại,... thì người mà ta tìm đến đầu tiên sẽ là mẹ để chia sẻ, để nhận được sự an ủi, động viên, khích lệ. b. Tại sao nói "Gia đình là bến đỗ bình yên nhất" ? - Trong cuộc sống, ai cũng có lúc gặp phải những khó khăn, thử thách. Khi ấy, gia đình chính là chỗ dựa vững chắc, là bến đỗ bình yên nhất giúp ta vượt qua sóng gió. - Gia đình là nơi ta được yêu thương, che chở, đùm bọc. Những người thân trong gia đình luôn sẵn sàng lắng nghe, chia sẻ, động viên, giúp đỡ ta khi ta gặp khó khăn. Họ sẽ đưa ra những lời khuyên hữu ích, giúp ta giải quyết vấn đề một cách hiệu quả. - Gia đình là nơi ta được sống là chính mình. Ở gia đình, ta không cần phải giả tạo, đeo mặt nạ. Ta có thể thoải mái bộc lộ cảm xúc, suy nghĩ của mình mà không sợ bị phán xét, chê bai. c. Mở rộng vấn đề - Tuy nhiên, không phải lúc nào gia đình cũng là bến đỗ bình yên nhất. Có những gia đình xảy ra mâu thuẫn, bất hòa, khiến cho các thành viên trong gia đình cảm thấy mệt mỏi, chán nản. - Để gia đình trở thành bến đỗ bình yên nhất, mỗi người cần biết trân trọng, gìn giữ hạnh phúc gia đình. Chúng ta cần yêu thương, quan tâm, giúp đỡ lẫn nhau, cùng nhau xây dựng một gia đình ấm no, hạnh phúc. III. Kết thúc vấn đề
phần:
câu 1: Xuân Diệu là một hồn thơ yêu đời, tài năng, có thể xem ông là đại diện xuất sắc nhất của phong trào thơ mới Việt Nam. Thơ Xuân Diệu luôn mang đến những cảm xúc mới mẻ, độc đáo, vừa gợi cảm vừa mạnh mẽ tràn đầy sức sống. Bài thơ Vội Vàng cũng vậy, qua bài thơ tác giả đã bộc lộ quan niệm sống rất mới mẻ, đó chính là sống vội vàng, sống hết mình với tuổi trẻ, với tình yêu.
Quan niệm sống vội vàng của Xuân Diệu trước hết xuất phát từ cái tôi cá nhân muốn hòa nhập với cuộc đời, muốn tận hưởng hết những gì đẹp đẽ nhất của trần gian. Ông muốn tắt nắng để "sắc không nhợt nhạt", buộc gió để "hương đừng bay đi". Ước muốn ấy thật táo bạo nhưng cũng vô cùng lãng mạn. Thi sĩ muốn níu giữ thời gian để cho hương sắc của đất trời mãi ở đó cho ông tận hưởng. Đó là một thái độ sống hết mình, sống bằng tất cả những gì mình có, sống bằng sự đam mê cháy bỏng của một trái tim yêu tha thiết cuộc đời.
Xuân Diệu muốn ôm cả vũ trụ, muốn tận hưởng mọi khoảnh khắc của cuộc đời. Điều đó được thể hiện rõ nét qua khổ thơ thứ hai của bài:
"Của ong bướm này đây tuần tháng mật
Này đây hoa của đồng nội xanh rì
Này đây lá của cành tơ phơ phất
Của yến anh này đây khúc tình si
Và này đây ánh sáng chớp hàng mi
Mỗi buổi sớm thần Vui hằng gõ cửa
Tháng giêng ngon như một cặp môi gần."
Thiên đường ngay giữa mặt đất, đâu cần tìm kiếm ở đâu xa. Tác giả nhìn thấy thiên nhiên mùa xuân với vẻ đẹp của tình yêu, của tuổi trẻ. Những hình ảnh ong bướm, hoa cỏ, yến anh... đều gợi ra vẻ đẹp của một khu vườn tình ái, nơi mà vạn vật đều căng tràn nhựa sống. Nhà thơ sử dụng các giác quan để cảm nhận thiên nhiên, mỗi ngày đều rạo rực, háo hức muốn tận hưởng, muốn yêu. Đặc biệt câu thơ "Tháng giêng ngon như một cặp môi gần" là câu thơ hay nhất bài, đậm chất Xuân Diệu. Ông không chỉ cảm nhận mùa xuân bằng thị giác, thính giác mà còn cảm nhận bằng vị giác, mùa xuân ngon lành quá, đáng tận hưởng quá.
Với Xuân Diệu sống chính là hưởng thụ, là yêu thương, là đắm chìm vào thế giới tươi đẹp của thiên nhiên, của tình yêu. Ông không lấy con người làm thước đo cho vẻ đẹp của thiên nhiên nhưng lại lấy vẻ đẹp của thiên nhiên để làm chuẩn mực cho vẻ đẹp của con người.
"Đang say mồi, Tú Xương buồn đau nổi tiếng
Thi sĩ thời nay có ai vui bao giờ?"
(Giục giã - Xuân Diệu)
Hai câu thơ trên đã thể hiện nỗi lòng của Xuân Diệu, ông tự nhận mình là "nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới". Quan niệm sống của Xuân Diệu rất tiến bộ, rất phương Tây. Trong khi các nhà thơ xưa lấy thiên nhiên làm chuẩn mực cho vẻ đẹp thì Xuân Diệu lại lấy con người làm chuẩn mực. Theo ông con người là đỉnh cao của vẻ đẹp tạo hóa, được tạo hóa ban cho trí tuệ và khả năng thưởng thức, cảm nhận cái đẹp. Chính vì vậy, sống là phải tận hưởng, phải yêu thương, phải hết mình với tuổi trẻ quý giá.
Bài thơ Vội vàng đã thể hiện rất rõ quan niệm sống của Xuân Diệu. Qua đó giúp chúng ta hiểu hơn về tâm hồn yêu đời, yêu sống của ông, đồng thời rút ra được những bài học sâu sắc cho bản thân. Hãy sống vội vàng để tận hưởng hết những gì đẹp đẽ nhất của cuộc đời, sống để yêu và cống hiến hết mình.
Để thể hiện được tư tưởng của mình, Xuân Diệu đã sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật đặc sắc như so sánh, ẩn dụ chuyển đổi cảm giác, điệp ngữ, liệt kê, đối lập... Cùng với đó là ngôn ngữ giàu hình ảnh, nhịp điệu linh hoạt, lúc thì sôi nổi, tươi vui, lúc lại da diết, lắng đọng. Tất cả đã góp phần tạo nên thành công cho tác phẩm.
phần: