Giảiiiiii🫶🏻🥺🥺🥺💯

Phần III. Câu trắc nghiệm trả lời ngắn. (Học sinh trả lời các câu hỏi từ 1 đến 6 mỗi câu trả lời
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Trang Nguyễn
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

24/03/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 1. Để tính diện tích của biển quảng cáo, ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Tính bán kính của hình tròn: Bán kính \( R \) của hình tròn là: \[ R = \frac{d}{2} = \frac{8}{2} = 4 \text{ m} \] 2. Xác định các đoạn thẳng trong tam giác: - Chiều cao \( MH = 2 \text{ m} \) - Ta có \( OM = R - MH = 4 - 2 = 2 \text{ m} \) 3. Áp dụng định lý Pythagoras trong tam giác \( OMA \): \[ OA^2 = OM^2 + AM^2 \] \[ 4^2 = 2^2 + AM^2 \] \[ 16 = 4 + AM^2 \] \[ AM^2 = 12 \] \[ AM = \sqrt{12} = 2\sqrt{3} \text{ m} \] 4. Tính diện tích tam giác \( OAB \): \[ S_{OAB} = \frac{1}{2} \times AB \times OM = \frac{1}{2} \times (2 \times AM) \times OM = \frac{1}{2} \times (2 \times 2\sqrt{3}) \times 2 = 4\sqrt{3} \text{ m}^2 \] 5. Tính diện tích hình quạt \( OAB \): Góc \( \angle AOB \) là góc ở tâm của hình tròn, ta tính bằng công thức: \[ \cos(\angle AOM) = \frac{OM}{OA} = \frac{2}{4} = \frac{1}{2} \] \[ \angle AOM = 60^\circ \] \[ \angle AOB = 2 \times \angle AOM = 120^\circ \] Diện tích hình quạt \( OAB \): \[ S_{quạt} = \frac{\angle AOB}{360^\circ} \times \pi R^2 = \frac{120^\circ}{360^\circ} \times \pi \times 4^2 = \frac{1}{3} \times 16\pi = \frac{16\pi}{3} \text{ m}^2 \] 6. Tính diện tích biển quảng cáo: Diện tích biển quảng cáo là diện tích hình quạt trừ đi diện tích tam giác \( OAB \): \[ S_{biển} = S_{quạt} - S_{OAB} = \frac{16\pi}{3} - 4\sqrt{3} \] 7. Làm tròn kết quả: \[ \frac{16\pi}{3} \approx \frac{16 \times 3.1416}{3} \approx 16.755 \text{ m}^2 \] \[ 4\sqrt{3} \approx 4 \times 1.732 \approx 6.928 \text{ m}^2 \] \[ S_{biển} \approx 16.755 - 6.928 \approx 9.827 \text{ m}^2 \] Vậy diện tích biển quảng cáo là khoảng \( 9.8 \text{ m}^2 \). Câu 2. Để tính độ dài đoạn thẳng AB trong không gian Oxyz, ta sử dụng công thức tính khoảng cách giữa hai điểm trong không gian. Công thức khoảng cách giữa hai điểm \( A(x_1, y_1, z_1) \) và \( B(x_2, y_2, z_2) \) là: \[ AB = \sqrt{(x_2 - x_1)^2 + (y_2 - y_1)^2 + (z_2 - z_1)^2} \] Áp dụng vào bài toán, ta có: - \( A(2, 7, 1) \) - \( B(-2, 3, 3) \) Thay tọa độ của hai điểm vào công thức: \[ AB = \sqrt{((-2) - 2)^2 + (3 - 7)^2 + (3 - 1)^2} \] \[ AB = \sqrt{(-4)^2 + (-4)^2 + 2^2} \] \[ AB = \sqrt{16 + 16 + 4} \] \[ AB = \sqrt{36} \] \[ AB = 6 \] Vậy độ dài đoạn thẳng AB là 6. Câu 3. Để tính khoảng cách từ điểm \( M(1; -2; -3) \) đến mặt phẳng \( (P): 2x - y + 2z - 19 = 0 \), ta sử dụng công thức khoảng cách từ một điểm đến một mặt phẳng. Công thức khoảng cách \( d \) từ điểm \( M(x_0, y_0, z_0) \) đến mặt phẳng \( ax + by + cz + d = 0 \) là: \[ d = \frac{|ax_0 + by_0 + cz_0 + d|}{\sqrt{a^2 + b^2 + c^2}} \] Trong đó: - \( (x_0, y_0, z_0) = (1, -2, -3) \) - \( a = 2 \), \( b = -1 \), \( c = 2 \), \( d = -19 \) Thay các giá trị vào công thức: \[ d = \frac{|2 \cdot 1 + (-1) \cdot (-2) + 2 \cdot (-3) - 19|}{\sqrt{2^2 + (-1)^2 + 2^2}} \] \[ d = \frac{|2 + 2 - 6 - 19|}{\sqrt{4 + 1 + 4}} \] \[ d = \frac{|-21|}{\sqrt{9}} \] \[ d = \frac{21}{3} \] \[ d = 7 \] Vậy khoảng cách từ điểm \( M(1; -2; -3) \) đến mặt phẳng \( (P): 2x - y + 2z - 19 = 0 \) là 7 đơn vị. Câu 4. Để tìm góc giữa hai đường thẳng $\Delta$ và $d$, ta cần tìm góc giữa hai vectơ chỉ phương của chúng. 1. Tìm vectơ chỉ phương của đường thẳng $\Delta$: Đường thẳng $\Delta$ có dạng tham số: \[ \frac{x-2}{-\sqrt{2}} = \frac{y}{\sqrt{2}} = \frac{z+1}{2} \] Từ đây, ta có vectơ chỉ phương của $\Delta$ là: \[ \vec{u} = (-\sqrt{2}, \sqrt{2}, 2) \] 2. Tìm vectơ chỉ phương của đường thẳng $d$: Đường thẳng $d$ có dạng tham số: \[ \left\{ \begin{array}{l} x = 1 + \sqrt{2}t \\ y = 3 + \sqrt{2}t \\ z = 2t \end{array} \right. \] Từ đây, ta có vectơ chỉ phương của $d$ là: \[ \vec{v} = (\sqrt{2}, \sqrt{2}, 2) \] 3. Tính tích vô hướng của hai vectơ $\vec{u}$ và $\vec{v}$: \[ \vec{u} \cdot \vec{v} = (-\sqrt{2}) \cdot \sqrt{2} + \sqrt{2} \cdot \sqrt{2} + 2 \cdot 2 = -2 + 2 + 4 = 4 \] 4. Tính độ dài của hai vectơ $\vec{u}$ và $\vec{v}$: \[ |\vec{u}| = \sqrt{(-\sqrt{2})^2 + (\sqrt{2})^2 + 2^2} = \sqrt{2 + 2 + 4} = \sqrt{8} = 2\sqrt{2} \] \[ |\vec{v}| = \sqrt{(\sqrt{2})^2 + (\sqrt{2})^2 + 2^2} = \sqrt{2 + 2 + 4} = \sqrt{8} = 2\sqrt{2} \] 5. Tính cosin của góc giữa hai vectơ $\vec{u}$ và $\vec{v}$: \[ \cos \theta = \frac{\vec{u} \cdot \vec{v}}{|\vec{u}| |\vec{v}|} = \frac{4}{(2\sqrt{2})(2\sqrt{2})} = \frac{4}{8} = \frac{1}{2} \] 6. Tìm góc $\theta$: \[ \theta = \cos^{-1}\left(\frac{1}{2}\right) = 60^\circ \] Vậy góc giữa hai đường thẳng $\Delta$ và $d$ là $60^\circ$. Câu 5. Để kiểm tra xem các điểm A, B, C, D có thuộc đường thẳng $\Delta$ hay không, ta thay tọa độ của mỗi điểm vào phương trình tham số của đường thẳng $\Delta$ và kiểm tra xem có tồn tại giá trị của tham số $t$ thỏa mãn hay không. 1. Kiểm tra điểm A(1; -2; 3): - Thay vào phương trình: \[ \left\{ \begin{array}{l} 1 = 1 + 2t \\ -2 = -2 - 2t \\ 3 = 3 - t \end{array} \right. \] - Giải hệ phương trình: \[ \left\{ \begin{array}{l} 0 = 2t \\ 0 = -2t \\ 0 = -t \end{array} \right. \] Ta thấy $t = 0$ thỏa mãn tất cả các phương trình. Vậy điểm A thuộc đường thẳng $\Delta$. 2. Kiểm tra điểm B(3; -4; 2): - Thay vào phương trình: \[ \left\{ \begin{array}{l} 3 = 1 + 2t \\ -4 = -2 - 2t \\ 2 = 3 - t \end{array} \right. \] - Giải hệ phương trình: \[ \left\{ \begin{array}{l} 2 = 2t \\ -2 = -2t \\ -1 = -t \end{array} \right. \] Ta thấy $t = 1$ thỏa mãn tất cả các phương trình. Vậy điểm B thuộc đường thẳng $\Delta$. 3. Kiểm tra điểm C(5; -6; 1): - Thay vào phương trình: \[ \left\{ \begin{array}{l} 5 = 1 + 2t \\ -6 = -2 - 2t \\ 1 = 3 - t \end{array} \right. \] - Giải hệ phương trình: \[ \left\{ \begin{array}{l} 4 = 2t \\ -4 = -2t \\ -2 = -t \end{array} \right. \] Ta thấy $t = 2$ thỏa mãn tất cả các phương trình. Vậy điểm C thuộc đường thẳng $\Delta$. 4. Kiểm tra điểm D(-3; 2; 2): - Thay vào phương trình: \[ \left\{ \begin{array}{l} -3 = 1 + 2t \\ 2 = -2 - 2t \\ 2 = 3 - t \end{array} \right. \] - Giải hệ phương trình: \[ \left\{ \begin{array}{l} -4 = 2t \\ 4 = -2t \\ -1 = -t \end{array} \right. \] Ta thấy $t = -2$ thỏa mãn tất cả các phương trình. Vậy điểm D thuộc đường thẳng $\Delta$. Kết luận: Tất cả các điểm A, B, C, D đều thuộc đường thẳng $\Delta$. Câu 6. Để giải bài toán này, chúng ta cần tìm phương trình của mặt phẳng (P) đi qua ba điểm M, N, P và sau đó tìm tọa độ giao điểm của đường thẳng AB với mặt phẳng (P). Bước 1: Tìm phương trình mặt phẳng (P) - Mặt phẳng (P) đi qua ba điểm M(9;0;0), N(0;-9;0), P(0;0;0,9). - Ta viết phương trình mặt phẳng (P) dưới dạng chung: \(ax + by + cz = d\). Ta thay tọa độ của ba điểm vào phương trình mặt phẳng: - Thay M(9;0;0): \(9a = d\) - Thay N(0;-9;0): \(-9b = d\) - Thay P(0;0;0,9): \(0,9c = d\) Từ đây, ta có: \[ d = 9a = -9b = 0,9c \] Chọn \(d = 9\), ta có: \[ a = 1, \quad b = -1, \quad c = 10 \] Vậy phương trình mặt phẳng (P) là: \[ x - y + 10z = 9 \] Bước 2: Tìm tọa độ giao điểm của đường thẳng AB với mặt phẳng (P) - Đường thẳng AB đi qua hai điểm A(3;-2,5;0,5) và B(3;7,5;0). - Phương trình tham số của đường thẳng AB: \[ x = 3 \] \[ y = -2,5 + t(7,5 + 2,5) = -2,5 + 10t \] \[ z = 0,5 - 0,5t \] Thay vào phương trình mặt phẳng (P): \[ 3 - (-2,5 + 10t) + 10(0,5 - 0,5t) = 9 \] \[ 3 + 2,5 - 10t + 5 - 5t = 9 \] \[ 10,5 - 15t = 9 \] \[ 1,5 = 15t \] \[ t = \frac{1,5}{15} = 0,1 \] Bước 3: Tìm tọa độ giao điểm - Thay \(t = 0,1\) vào phương trình tham số của đường thẳng AB: \[ x = 3 \] \[ y = -2,5 + 10 \cdot 0,1 = -2,5 + 1 = -1,5 \] \[ z = 0,5 - 0,5 \cdot 0,1 = 0,5 - 0,05 = 0,45 \] Vậy tọa độ giao điểm là (3; -1,5; 0,45). Độ cao của máy bay khi máy bay xuyên qua đám mây để hạ cánh là 0,45 km. Đáp số: 0,45 km.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
1.0/5 (1 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved