phần:
: I. ĐỌC HIỂU
. Phương thức biểu đạt chính của văn bản là tự sự.
. Theo tác giả, vào mùa giáp hạt, gia đình bà ngoại thường phải chịu đựng nỗi khổ nào?
Nỗi khổ mà gia đình bà ngoại phải chịu đựng vào mùa giáp hạt là:
+ Nồi cơm độn toàn khoai sắn.
+ Bà nghẹn ngào nói với đàn cháu nhỏ: "Sắp hết gạo rồi, các cháu hãy chịu khổ một chút. Hồi bà còn bé như các cháu, đến mùa giáp hạt, ngay cả khoai sắn cũng không có mà ăn".
+ Đời bà khổ từ lúc lọt lòng cho tới tận về già, khi đã gần bước sang tuổi tám mươi vẫn còn chịu cảnh bần hàn, cơ cực.
. Nạn đói năm 1945 được nhắc đến trong đoạn trích gợi anh/chị liên tưởng đến bài thơ nào đã học trong chương trình Ngữ Văn lớp 12?
Nạn đói năm 1945 được nhắc đến trong đoạn trích gợi liên tưởng đến bài thơ "Bếp lửa" của Bằng Việt.
. Câu chuyện về cuộc sống khó khăn của gia đình bà ngoại trong mùa giáp hạt gợi cho anh/ chị suy nghĩ gì?
Học sinh có thể nêu cách cảm nhận riêng song cần đảm bảo ý:
- Suy nghĩ về hoàn cảnh sống khó khăn của người dân ta thời kì trước Cách mạng tháng Tám năm 1945.
- Suy nghĩ về tình yêu quê hương đất nước của con người Việt Nam.
II. LÀM VĂN
. Viết đoạn văn nghị luận xã hội (khoảng 200 chữ) bàn về giá trị của việc trân trọng quá khứ đối với mỗi cá nhân.
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng -phân-hợp, song hành hoặc móc xích.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về một vấn đề xã hội: giá trị của việc trân trọng quá khứ đối với mỗi cá nhân.
c. Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ giá trị của việc trân trọng quá khứ đối với mỗi cá nhân. Có thể triển khai theo hướng sau:
* Giải thích: Trân trọng quá khứ là biết ghi nhớ, nâng niu những điều tốt đẹp đã qua; coi trọng những kinh nghiệm, thành quả của thế hệ đi trước để lại.
* Bàn luận:
- Biểu hiện của việc trân trọng quá khứ:
+ Biết ơn công lao của cha ông, những người đã hi sinh vì độc lập tự do của Tổ quốc...
+ Giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc.
+ Học tập và noi gương thế hệ đi trước.
- Ý nghĩa của việc trân trọng quá khứ:
+ Giúp con người có cái nhìn sâu rộng hơn về cuộc sống, biết quý trọng những gì đang có.
+ Tạo động lực thúc đẩy con người nỗ lực vươn lên xây dựng tương lai tươi sáng.
d. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
. Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật trữ tình trong đoạn thơ sau:
Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh,
Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi.
Áo anh rách vai quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay!
(SGK Ngữ văn 9, tập một)
Từ đó, hãy liên hệ với hình ảnh người lính trong bài thơ "Đồng chí" của Chính Hữu để bình luận quan niệm của Tố Hữu về lẽ sống: "Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình".
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau, song cần vận dụng kết hợp các thao tác lập luận, đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:
* Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, vị trí đoạn trích.
* Cảm nhận về vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật trữ tình trong đoạn thơ:
- Vẻ đẹp của lí tưởng cao cả: sẵn sàng cống hiến sức trẻ cho Tổ quốc.
- Tình đồng đội keo sơn gắn bó: cùng chung nhiệm vụ chiến đấu gian khổ hiểm nguy, chia sẻ mọi gian lao thiếu thốn.
- Sức mạnh tinh thần vượt lên trên mọi khó khăn thử thách.
* Liên hệ với hình ảnh người lính trong bài thơ "Đồng chí":
- Hình ảnh người lính nông dân mộc mạc, giản dị, giàu lòng yêu nước.
- Tinh thần đồng cam cộng khổ, luôn sát cánh bên nhau trong mọi khó khăn gian khổ.
- Sức mạnh tinh thần to lớn giúp họ vượt lên trên mọi khó khăn thử thách.
- Bình luận quan niệm của Tố Hữu về lẽ sống: "Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình":
+ Lẽ sống cao đẹp: sống cống hiến, sống vì mọi người.
+ Đó là lối sống tích cực, sống có ích cho bản thân và xã hội.
+ Trong bối cảnh hiện nay, khi đất nước đang hội nhập với thế giới, chúng ta càng cần phải sống có trách nhiệm, cống hiến nhiều hơn nữa để đưa đất nước tiến lên.
d. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
phần:
: Gạo, đến.
phần:
: Đề bài: Em hãy viết lại câu văn sau đây cho hay hơn bằng cách sử dụng từ ngữ gợi cảm và biện pháp so sánh, nhân hoá: "Rau má thái nhỏ. nuốt thìa cháo nóng vào lòng rồi mà cổ họng vẫn còn đắng đót".
Câu trả lời:
"Món rau má thanh mát được thái nhỏ, từng sợi xanh mướt như những dải lụa mềm mại. Tôi chậm rãi đưa thìa cháo nóng hổi lên miệng, cố gắng nuốt trọn để xua tan đi vị đắng đót đang vương vấn nơi cuống họng. Nhưng dù đã cố gắng hết sức, cổ họng tôi vẫn còn vương vấn chút gì đó cay nồng, khó tả."
Phân tích:
- Từ ngữ gợi cảm: Thay vì dùng từ "đắng đót", ta thay bằng cụm từ "vương vấn chút gì đó cay nồng, khó tả" để tạo sự tinh tế, nhẹ nhàng hơn.
- Biện pháp so sánh: So sánh "từng sợi xanh mướt như những dải lụa mềm mại" nhằm tăng tính hình ảnh, gợi sự thanh tao, dịu dàng của món rau má.
- Biện pháp nhân hóa: Không có biện pháp nhân hóa nào được áp dụng trong đoạn văn này.
Kết luận:
Việc sử dụng các biện pháp tu từ sẽ giúp câu văn trở nên sinh động, giàu sức biểu cảm, đồng thời truyền tải hiệu quả thông điệp về nỗi vất vả, nhọc nhằn của người mẹ trong hoàn cảnh khó khăn.
phần:
câu 1: . (0,5 điểm) Đoạn trích được kể theo ngôi thứ nhất. Việc sử dụng ngôi kể này giúp người đọc cảm nhận rõ nét tâm trạng và suy nghĩ của nhân vật "tôi" trong câu chuyện. Điều này góp phần làm nổi bật chủ đề về tình yêu thương gia đình, sự hy sinh thầm lặng của người bà dành cho con cháu.
câu 2: Chủ đề của văn bản là tình yêu thương và sự hy sinh của người bà dành cho các cháu trong hoàn cảnh khó khăn.
câu 3: Câu văn "Cơm trắng vẫn còn nhiều quá!" sử dụng biện pháp tu từ nói giảm nói tránh. Tác giả đã thay thế cụm từ "còn thừa" bằng "vẫn còn nhiều quá", nhằm mục đích:
* Giảm bớt sự nặng nề: Cụm từ "vẫn còn nhiều quá" tạo cảm giác nhẹ nhàng hơn so với "còn thừa", giúp người đọc không bị ám ảnh bởi việc thức ăn dư thừa.
* Tạo sự tế nhị: Cách diễn đạt này thể hiện sự tôn trọng đối với người lớn tuổi, tránh gây khó xử cho họ khi phải chứng kiến cảnh thức ăn thừa.
* Thể hiện tình cảm: Qua cách nói giảm nói tránh, tác giả thể hiện sự quan tâm, lo lắng của mình dành cho bà. Đồng thời, câu văn cũng gợi lên nỗi lòng thương cảm, xót xa trước hoàn cảnh nghèo khó của gia đình.
Biện pháp tu từ nói giảm nói tránh trong trường hợp này góp phần làm tăng tính nghệ thuật cho câu văn, đồng thời truyền tải hiệu quả thông điệp về tình yêu thương, sự sẻ chia giữa những con người cùng chung một mái nhà.
phần:
câu 4: : Đoạn trích trên được kể theo ngôi thứ nhất. Người kể chuyện là nhân vật xưng "tôi". Tác dụng: giúp người đọc dễ dàng bộc lộ tâm trạng, cảm xúc của bản thân với các sự việc trong truyện; tăng tính chân thực cho câu chuyện.
: Những từ láy được sử dụng trong đoạn trích: trâm buồm, mỏi mệt, thao thức, vàng vọt.
Tác dụng: nhấn mạnh vào nỗi vất vả, cực nhọc và cả những suy tư, trăn trở của bà khi phải một mình gồng gánh mọi việc trong gia đình để nuôi nấng các con nên người.
câu 5: : Đoạn văn trên được kể theo ngôi thứ nhất. Người kể chuyện xưng "tôi".
: Biện pháp tu từ liệt kê: "những ngày như thế này, bà có hàng trăm thứ phải lo nghĩ."
Tác dụng: Nhấn mạnh nỗi vất vả và sự suy tư của bà trong cuộc sống khó khăn.
: Từ láy: trâm trồ, nhọc nhằn, héo hon, héo hắt, đăm chiêu, rầu rĩ, thẫn thờ, bần bật, nức nở, nghẹn ngào, thổn thức, xót xa, run rẩy, lạnh lẽo, ấm áp, hạnh phúc, bình yên, vui vẻ, sung sướng, hân hoan, rạng rỡ, tươi tắn, khỏe khoắn, tràn đầy sức sống, yêu đời, lạc quan, tự tin, kiên cường, dũng cảm, quyết tâm, hy vọng, niềm tin, tình yêu thương, lòng nhân ái, sự bao dung, vị tha, đoàn kết, gắn bó, sẻ chia, giúp đỡ, đồng cảm, thấu hiểu, lắng nghe, tôn trọng, trân trọng, yêu quý, kính trọng, biết ơn,...
phần:
câu 1: Hương khúc là một truyện ngắn tiêu biểu của nhà văn Ma Văn Kháng. Trong truyện ngắn này, nhà văn đã xây dựng thành công hình ảnh người bà với nhiều phẩm chất tốt đẹp.
Người bà hiện lên trước hết là một người phụ nữ đảm đang, tháo vát. Bà chăm chút từng chút một cho đứa cháu nhỏ. Từ việc lấy bột làm bánh khúc, cho tới việc ngồi tỉ mẩn ngắt lá chuối gói bánh. Không chỉ vậy, bà còn khéo léo, tài năng khi có thể vừa làm bánh khúc, vừa kể chuyện cổ tích cho cháu nghe. Những câu chuyện cổ tích ấy đã đưa cháu vào giấc ngủ dễ dàng. Và cũng chính nhờ mùi thơm của chiếc bánh khúc cùng câu chuyện cổ tích ngày xưa ấy mà mỗi lần ngửi thấy mùi bánh khúc là chú bé lại nhớ tới bà của mình.
Không chỉ vậy, bà còn là một người giàu đức hi sinh. Dù cuộc sống khó khăn, thiếu thốn đủ đường, thế nhưng bà vẫn luôn dành những thứ ngon nhất cho cháu của mình. Bà chắt chiu từng chút một, để khi cháu về sẽ có quà mang theo. Đó là củ sắn luộc, quả thị hay chiếc bánh khúc. Tất cả đều là những thứ ngon ngọt, thơm thảo nhất bà dành cho cháu.
Đặc biệt, bà còn là một người lạc quan, yêu đời. Dù phải xa quê hương, xa mái nhà thân thuộc đến sống nơi đất khách quê người. Thế nhưng bà không hề than thở hay kêu ca lấy nửa lời. Mà thay vào đó, bà vẫn vui vẻ, yêu đời, vẫn giữ nếp sống, thói quen làm bánh khúc kể chuyện cổ tích cho cháu nghe.
Có thể nói, hình ảnh người bà trong truyện ngắn Hương khúc là một hình ảnh đẹp. Thông qua hình tượng người bà, nhà văn Ma Văn Kháng muốn gửi gắm thông điệp ý nghĩa về giá trị của tình thân, về sự trân trọng những điều bình dị trong cuộc sống.
Qua hình tượng người bà, chúng ta càng thêm trân trọng và biết ơn những gì mà bà đã hy sinh cho con cháu. Đồng thời, cũng cần rút ra được những bài học cho bản thân về thái độ sống, về cách đối nhân xử thế sao cho đúng đắn.
phần:
câu 2: Trong cuộc sống này có rất nhiều thứ tình cảm đáng quý. Nhưng không gì có thể so sánh được với tình yêu thương của người mẹ dành cho đứa con của mình. Tình mẫu tử là tình cảm thiêng liêng nhất trên thế gian. Mẹ mang nặng đẻ đau sinh ra ta, nuôi nấng ta nên người. Mẹ cũng là người bao dung ta trong mọi hoàn cảnh, là nơi cho ta nương tựa mỗi lần vấp ngã. Có những lúc, chúng ta bị tổn thương, bị thất bại cay đắng, khi đó mẹ chính là bến bờ bình yên nhất để ta tìm về. Dù bạn là ai, dù bạn ở đâu, bạn vẫn luôn biết rằng mẹ sẽ mãi luôn ở phía sau dõi theo và ủng hộ bạn.
Tình mẫu tử đẹp đẽ là vậy nhưng đôi khi lại thật mong manh. Cuộc đời ngắn ngủi, hiểm nguy luôn rình rập, mẹ có thể rời xa ta bất cứ lúc nào. Khi còn có thể, hãy trân trọng người phụ nữ quan trọng nhất trong cuộc đời mình. Hãy lắng nghe lời khuyên bảo của cha mẹ, cố gắng học hành chăm chỉ, tu dưỡng đạo đức. Một ngày nào đó, bạn sẽ hiểu rằng những bài học mà cha mẹ truyền dạy cho bạn mới thực sự là điều giá trị nhất mà bạn có được.
phần:
: Cuộc sống vốn dĩ rất đa dạng và phong phú, nó chứa đựng biết bao nhiêu điều thú vị cần chúng ta khám phá. Tuy nhiên, cuộc sống không hẳn lúc nào cũng trải hoa hồng, cũng êm đềm nhẹ nhàng mà nó là một chuỗi những khó khăn, thử thách và đôi khi là những bất hạnh khổ đau. Trước những khó khăn ấy ta chọn cách buông xuôi hay đối diện và vượt qua nó? Đối diện và vượt qua những khó khăn chắc chắn sẽ giúp bạn có được những bài học quý giá để hoàn thiện bản thân mình.
Khi nói đến những khó khăn trong cuộc sống, nhiều người thường rơi vào bế tắc, tuyệt vọng. Họ cảm thấy rằng cuộc sống thật không công bằng và không đáng sống. Những người này thường dễ dàng bị đánh gục bởi những khó khăn nhỏ nhất và họ không bao giờ có thể đứng dậy được nữa. Có ai đó đã từng nói rằng: "Khi cuộc đời nhấn chìm bạn trong nỗi tuyệt vọng, hãy lặn xuống đáy biển. Nước càng sâu càng giúp bạn đứng vững". Đúng vậy, khi cuộc sống đẩy bạn vào bế tắc, cách duy nhất để thoát khỏi nó là dũng cảm đối mặt với khó khăn và vượt qua nó.
Cuộc sống là một chuỗi những khó khăn và thử thách. Không ai trong chúng ta tránh khỏi những khó khăn ấy. Khi chúng ta sinh ra, chúng ta đã phải đối mặt với những khó khăn đầu tiên, từ việc học cách bú mẹ, lật, bò, đi,... Đến khi lớn lên, chúng ta phải đối mặt với những khó khăn khác nhau trong cuộc sống, từ áp lực học tập, công việc đến gia đình và các mối quan hệ xã hội. Tất cả những khó khăn ấy đều đòi hỏi chúng ta phải vượt qua nếu muốn tồn tại và phát triển.
Vượt qua khó khăn trong cuộc sống mang lại cho chúng ta nhiều lợi ích to lớn. Đầu tiên, nó giúp chúng ta rèn luyện ý chí và nghị lực. Mỗi lần vượt qua khó khăn là một lần chúng ta khẳng định được bản thân mình, trở nên mạnh mẽ và tự tin hơn. Thứ hai, vượt qua khó khăn giúp chúng ta phát triển bản thân. Khi đối mặt với những thử thách mới, chúng ta buộc phải tìm tòi, học hỏi và sáng tạo để giải quyết vấn đề. Điều này giúp chúng ta nâng cao kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm của bản thân. Cuối cùng, vượt qua khó khăn giúp chúng ta trưởng thành và chín chắn hơn. Mỗi lần vượt qua khó khăn là một lần chúng ta tích lũy thêm kinh nghiệm sống, trở nên cứng cỏi và bản lĩnh hơn trước những sóng gió của cuộc đời.
Có rất nhiều tấm gương sáng trong cuộc sống đã vượt qua khó khăn để đạt được thành công. Một trong số đó là Bill Gates, nhà sáng lập Microsoft. Ông đã từng thất bại trong kỳ thi SAT và suýt bị đuổi học vì thành tích học tập kém. Tuy nhiên, thay vì bỏ cuộc, ông đã tiếp tục nỗ lực học tập và nghiên cứu. Cuối cùng, ông đã thành lập Microsoft và trở thành một trong những người giàu có nhất thế giới. Hay như Jack Ma, người sáng lập Alibaba. Ông đã từng trượt đại học hai lần và bị từ chối hàng chục lần khi xin việc. Tuy nhiên, ông vẫn không nản lòng và tiếp tục theo đuổi ước mơ của mình. Cuối cùng, ông đã thành lập Alibaba và trở thành tỷ phú Trung Quốc.
Như vậy, khó khăn không phải là trở ngại mà là cơ hội để chúng ta phát triển bản thân. Hãy luôn giữ vững tinh thần lạc quan, kiên trì và bền bỉ để vượt qua mọi khó khăn trong cuộc sống.
Tóm lại, khó khăn trong cuộc sống là điều không thể tránh khỏi. Tuy nhiên, cách chúng ta đối mặt và vượt qua chúng mới là điều quan trọng. Hãy luôn giữ vững tinh thần lạc quan, kiên trì và bền bỉ để vượt qua mọi khó khăn trong cuộc sống.