câu 1: Ngôi kể thứ nhất
câu 2: I. ĐỌC HIỂU. Phương thức biểu đạt chính của văn bản là tự sự.. Các nhân vật xuất hiện trong văn bản là: “tôi”, “cô giáo”, “bố”, “bà”.. Những hình ảnh gợi lên khung cảnh thiên nhiên quê hương trong kí ức của nhân vật “tôi”: hàng phượng vĩ; lũy tre xanh; dòng sông Hồng màu đỏ nhạt; cánh đồng lúa mênh mông; đàn cò trắng bay lả rập rờn; tiếng ếch nhái kêu râm ran; ánh trăng rằm dịu ngọt.. Tác dụng của biện pháp tu từ liệt kê trong câu văn: “Tôi nhìn ra hàng phượng vĩ. Những cây phượng nở hoa đỏ chói. Tôi nhìn xuống dòng sông Hồng. Nước sông đang đổi màu đỏ nhạt.”: nhấn mạnh vẻ đẹp của thiên nhiên quê hương. . Trong văn bản, tác giả sử dụng ngôi kể thứ nhất để bộc lộ trực tiếp suy nghĩ, cảm xúc của nhân vật “tôi”. Việc lựa chọn ngôi kể như vậy khiến cho mạch kể linh hoạt hơn, cách diễn đạt giàu cảm xúc hơn.. Nhân vật “tôi” nhận ra lỗi lầm của mình nhờ chi tiết: “bà tôi khẽ vuốt tóc tôi rồi lặng lẽ quay đi. Bà đi chậm rãi từng bước, lưng bà còng xuống, cái lưng còng chạm đất. Tôi giật mình và òa khóc.”. Qua đó, ta thấy được tình cảm gia đình thiêng liêng, cao quý. II. LÀM VĂN. a. Đảm bảo cấu trúc văn nghị luận Mở bài giới thiệu được vấn đề cần bàn luận; Thân bài triển khai được các luận điểm; Kết bài khái quát được vấn đề cần bàn luận. b. Xác định đúng vấn đề cần bàn luận: ý nghĩa của việc trân trọng quá khứ. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng kết hợp các thao tác lập luận phù hợp để giải quyết vấn đề nghị luận. Có thể theo hướng sau: * Giới thiệu vấn đề nghị luận: Ý nghĩa của việc trân trọng quá khứ. * Giải thích: Trân trọng quá khứ là thái độ nâng niu, gìn giữ những giá trị tinh thần tốt đẹp của quá khứ. * Bàn luận: - Biểu hiện của việc trân trọng quá khứ: + Biết ơn những người đã hi sinh xương máu để đem lại hòa bình, độc lập cho dân tộc. + Giữ gìn nét đẹp truyền thống của dân tộc. + Tìm hiểu lịch sử hào hùng của dân tộc. - Ý nghĩa của việc trân trọng quá khứ: + Giúp mỗi cá nhân hoàn thiện bản thân. + Góp phần xây dựng xã hội phát triển bền vững. + ... * Liên hệ bản thân: Em đã làm gì để trân trọng quá khứ? d. Sáng tạo Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
câu 3: . Thán từ: “Bà ơi!”
câu 4: Câu trả lời hoàn chỉnh cho bài tập gốc:
i. đọc – hiểu. (6,0 điểm): đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới: quê hương cả lớp lặng im, những con mắt đổ dồn về phía tôi khi nghe tôi đọc xong bài văn tả phong cảnh quê hương được cô giáo cho điểm cao nhất lớp hôm nay. cô giáo đi lại gần, hỏi tôi thoáng một chút nghi ngờ: - là một học sinh thành phố, làm thế nào mà em có thể viết được một bài văn tả quê hương sâu sắc, chân thật và gần gũi đến như vâỵ?! - thưa cô… bà em… giúp em ạ! - sao? em vừa nói gì? bà em viết hộ em à? - thưa cô, không ạ!... vâng, đúng ạ! tôi nhìn ra hàng phượng vĩ trước sân trường và chợt nhớ đến mùa hè năm âý… tháng 5, bố đưa tôi về quê nôị. quê nội tôi, một xóm nghèo bên kia sông hồng. biết bao lần, tôi đã mơ ước được về thăm quê, thăm bà, thế nhưng mới bước chân lên con đường làng lầy lôị, lớp nhớp bùn sau cơn mưa, nhìn những mái nhà tranh thấp tè ẩm ướt sau lũy tre làng, tôi đã bắt đầu thất vọng. tôi không dám cằn nhằn nhưng ấm ức nghĩ thầm: "sao mà bẩn thế! biết thế naỳ, mình chẳng đòi bố cho về nưã". bố tôi tươi cười chào người làng, có lúc lại còn đứng lại nói chuyện với một bác gánh phân. bữa cơm trưa hôm âý, bà tôi tấm tắc khen ngon và gắp vào bát tôi miếng thịt luộc. tôi gắp ra nhăn mặt: "mỡ thế naỳ, cháu ăn làm sao được!" bố chan cho tôi canh cua, mới ăn được một miếng tôi đã vội kêu lên: "canh chưa cho mì chính, nhạt lắm, lại hoi hôi, con ăn chưa quen…" cả nhà lặng người. bố tôi tái mặt vì giận… tối hôm ấy trăng rằm, bà tôi kê ghế ra ngoài sân nhặt khoai lang và kể cho tôi nghe đủ mọi chuyện. bà kể rằng, bố tôi đã từ nơi này ra đi. và chính nơi naỳ, bố tôi đã lớn lên bằng lời ru của bà, bằng đôi tay ẵm bồng của bao người. tình cảm quê mùa nhưng chân thật. bà chỉ tay về phía góc trời sáng rực lên và kể đó là hà nôị. bà bảo rằng: " ở hà nôi sướng hơn ở quê nên ai ai cũng ước ao được sống ở hà nôị, còn bà thì bà thích ở quê hơn vì bà quen mất rôì. nếu cháu cứ ở hà nôị maĩ, sẽ chẳng bao giờ biết được ánh trăng ở quê đẹp như thế nào đâu!" tôi ngước nhìn lên bầu trời xanh thẳm không một gợn mây chi chít những vì sao. trăng treo lơ lửng trên đầu ngọn tre như quả bóng in đậm lên nền trời. anh trăng trùm lấy mái nhà và khu vườn rau xanh tốt của bà. lúc âý, tôi bỗng nắm chặt lấy tay bà và thốt lên: "bà ơi! trăng ở quê đẹp thật bà ạ!..." sau mùa hè năm âý, bà nội tôi đã ra đi mãi maĩ. hè nào tôi cũng xin bố cho về thăm quê. quê hương tôi bây giờ cũng khác hẳn, chẳng còn một tý dấu vết nào của ngày xưa nưã. những dãy nhà hai, ba tầng san sát nhau mọc lên như nấm. không ai còn nhớ nổi bóng dáng lũy tre xanh….tôi cầm bút viết, dồn tất cả tình cảm nhớ thương sâu đậm với bà vào bài tập làm văn tả phong cảnh quê hương hôm âý… tôi viết về quê hương tôi với lũy tre xanh mát rượi và ánh trăng rằm dịu ngọt. phải rôì, tôi bỗng hiểu ra rằng: chính bà đã làm xanh mãi ước mơ của tôi./. (đào quốc thịnh, in trong những truyện hay viết cho thiếu nhi, nxb kim đồng, 2019, tr.120-126)
ii. Từ láy tượng hình: lầy lội, ẩm ướt, thấp tè, lớp nhớp, thất vọng, cằn nhằn, ấm ức, lớp nhớp, hôi hổi, lặng người, tái mặt, lặng người, lơ lửng, loe lói, san sát, nhớ nhung, lung linh, dịu ngọt.
câu 5: Câu văn “Trăng treo lơ lửng trên đầu ngọn tre như quả bóng in đậm lên nền trời” sử dụng biện pháp tu từ so sánh ngang bằng.
* Từ ngữ so sánh: “như”.
* Vế A: “Trăng treo lơ lửng trên đầu ngọn tre”, miêu tả hình ảnh trăng treo cao, lơ lửng trên cây tre.
* Vế B: “quả bóng in đậm lên nền trời”, miêu tả hình ảnh quả bóng tròn, in đậm lên nền trời.
Tác dụng của phép so sánh:
* Gợi hình: Hình ảnh trăng treo lơ lửng trên đầu ngọn tre trở nên cụ thể, rõ ràng hơn, dễ dàng hình dung.
* Gợi cảm: Phép so sánh tạo nên sự liên tưởng thú vị, khiến người đọc cảm nhận được vẻ đẹp thơ mộng, lung linh của ánh trăng.
* Nhấn mạnh: So sánh trăng với quả bóng in đậm lên nền trời nhấn mạnh sự tròn đầy, rạng rỡ của ánh trăng, gợi sự vui tươi, hồn nhiên, tràn đầy sức sống.
Kết luận: Biện pháp tu từ so sánh trong câu văn đã góp phần tạo nên bức tranh thiên nhiên đẹp đẽ, lãng mạn, đồng thời thể hiện tình cảm yêu mến, trân trọng của tác giả đối với quê hương.
câu 6: i. đọc – hiểu. (6,0 điểm):
– Câu chuyện được kể bằng ngôi thứ mấy?
+ Ngôi thứ nhất.
– Tìm câu chủ đề của đoạn văn thứ nhất.
+ “Quê hương cả lớp lặng im, những con mắt đổ dồn về phía tôi khi nghe tôi đọc xong bài văn tả phong cảnh quê hương được cô giáo cho điểm cao nhất lớp hôm nay.”
– Chỉ ra phép liên kết hình thức giữa câu thứ nhất và câu thứ hai của đoạn văn thứ nhất.
+ Phép nối: “cô giáo đi lại gần, hỏi tôi thoáng một chút nghi ngờ”.
– Em hãy giải nghĩa từ “chân thật” trong câu “cô giáo đi lại gần, hỏi tôi thoáng một chút nghi ngờ: – Là một học sinh thành phố, làm thế nào mà em có thể viết được một bài văn tả quê hương sâu sắc, chân thật và gần gũi đến như vậy?”
+ Chân thật: giống hệt như thật, y như thật.
– Theo em, tại sao nhân vật “tôi” lại nói: “thưa cô, không ạ!”?
+ Nhân vật “tôi” lại nói: “thưa cô, không ạ!” vì cậu bé muốn giấu sự thật rằng bà ngoại đã viết bài văn đó cho mình.
– Qua câu nói “sao? em vừa nói gì?”, ta thấy thái độ của cô giáo đối với cậu bé như thế nào?
+ Thái độ của cô giáo đối với cậu bé rất quan tâm, ân cần.
– Vì sao tác giả lại khẳng định: “Chính bà đã làm xanh mãi ước mơ của tôi”?
+ Tác giả lại khẳng định: “Chính bà đã làm xanh mãi ước mơ của tôi” vì nhờ có bà mà cậu bé mới có cơ hội được ngắm nhìn vẻ đẹp của quê hương, đất nước; được lắng nghe những câu chuyện cổ tích, những câu ca dao, dân ca do bà kể. Tất cả những điều đó đã vun đắp cho cậu bé tình yêu quê hương, đất nước tha thiết.
ii. Làm văn. (4,0 điểm):
Từ câu chuyện của nhân vật “tôi” trong văn bản phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 2/3 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về ý kiến: “Hãy giữ gìn những giá trị truyền thống của gia đình Việt Nam”.
câu 7: . Phương thức biểu đạt chính: Tự sự.
. Nội dung chính: Kể về kỉ niệm tuổi thơ gắn bó với quê hương của nhân vật “tôi”.
. Ngôi kể thứ nhất xưng “tôi”
. Các hình ảnh miêu tả quê hương trong kí ức của nhân vật “tôi”:
+ Con đường làng lầy lội, trơn trượt sau cơn mưa.
+ Những mái nhà tranh thấp tè, ẩm ướt sau lũy tre làng.
+ Bữa cơm trưa với món thịt luộc và canh cua.
+ Ánh trăng tròn vành vạnh chiếu sáng khắp nơi.
. Tác dụng của biện pháp tu từ so sánh:
+ Giúp cho câu văn trở nên sinh động, giàu sức gợi hình, gợi cảm.
+ Nhấn mạnh vẻ đẹp bình dị, mộc mạc của quê hương.
+ Thể hiện tình yêu tha thiết của tác giả đối với quê hương.
. Tình cảm của tác giả dành cho quê hương:
+ Yêu mến, tự hào về vẻ đẹp bình dị, mộc mạc của quê hương.
+ Nhớ nhung, trân trọng những kỷ niệm tuổi thơ gắn bó với quê hương.
+ Mong muốn được trở về quê hương để được sống trong tình yêu thương của gia đình, bạn bè.
. Bài học rút ra từ câu chuyện:
+ Cần biết trân trọng những giá trị truyền thống, văn hóa của dân tộc.
+ Phải luôn giữ gìn tình cảm gia đình, bạn bè.
+ Không nên chạy theo những thứ xa hoa, phù phiếm.