câu 1: Bài thơ Tiếng Thu được tạo bằng ba câu hỏi dồn dập, tha thiết, ba câu hỏi cùng một hình thức, hợp lại thành một câu hỏi lớn gõ mạnh vào lòng ba câu hỏi dồn đâu là tiếng buồn, tiếng rạo rực trong lòng ngo không chỉ đơn chiếc, tiếng thời gian và dòng đồng cảm tiếng buồn hơn vì nỗi buồn không được chia sẻ. nó khăn n buồn mà còn cô đơn sang đi những tiếng thu còn buồn hàng? cụm từ “em không nghe” lặp lại ba lần nhân mạnh một tiếng lòng lẻ loi. em không nghe thổn thức, em không nghe rạo rực, em không nghe là anh thổn thức, rạo lào g lẻ loi. em không thổn thức em không ta chỉ có thể nghe được bằng chính tâm hồn mình. hay là em không nghe thấy cả chỉnh tiếng lòng em? điều đó càng buồn hơn. Bài thơ được xây dựng theo nguyên tắc phi đối xứng. Có hỏi mà không có đáp – có người nghe và có người không nghe. Về mặt hình ảnh, đây không phải là bức tranh hài hoà. rạo rực hình ảnh chỉnh phu trong lòng người cô phụ là không hài hoà. con nai vàng ngơ ngác đạp trên lá thu kêu là không hài hoà. “lá thu kêu” chính là tiếng mùa thu của lưu trọng lư. nó không “reò” mà “kêu”, một tiếng kêu buồn. còn con nai vàng thì như không nghe thấy gì, nó ngơ ngác đạp trên lá vàng khó. nó cũng như em đấy thôi, không nghe mùa thu. Một số ý kiến khen nét vẽ “con nai vàng ngơ ngác” là thần tình, vì con nai bao giờ cũng ngơ ngác, khó hiểu. Nhưng nếu trong thực tế đã có những con nai ngơ ngác thì thêm một con nai ngơ ngác trong thơ để làm gì? Sự ngơ ngác của nó ở trong thơ phải nói một cái gì chứ. Theo chúng tôi, con nai vàng đạp trên lá vàng khô, trông bề ngoài là bức tranh đồng màu, nhưng không đồng cảm. Nó làm cho sự tương phản trong bài thơ trở nên trọn vẹn. Một bên thì “thổn thức”, “rạo rực”, “kêu xào xạc”, một bên thì “không nghe”, “không nghe”, “không nghe” và đỉnh cao của sự không nghe ấy là “con nai vàng ngơ ngác - đạp trên lá vàng khô”. Bài thơ không diễn tả sự hài hoà, trái lại nó diễn tả sự tương phản, phi đối xứng để từ đó thức tỉnh tình cảm và khát vọng về sự hài hòa mới - sự đồng cảm của các cá nhân. Nhà thơ lãng mạn Đức Heine noí: “Toàn thế giới nổ tung ở khoảng giữa, và vết nứt thế giới vĩ đại ấy chạy qua trái tim nhà thờ: cùng với ý thức về cái tối, các nhà thơ lãng mạn đã cảm thấy vết nứt qua trái tim mình - sự cô đơn, thiếu thông cảm. (Trích Tiếng thu - một tâm hồn cô đơn, Trần Đình Sử, in trong Những thế giới nghệ thuật thơ, NXB Giáo dục, 1997) Thực hiện các yêu cầu sau: → Đoạn văn (1) được trình bày theo kiểu đoạn nào? BPTT: Lặp cấu trúc (điệp cấu trúc).
câu 2: Đoạn văn sử dụng hai biện pháp tu từ chính là điệp ngữ và đối lập.
* Điệp ngữ: Từ "không hài hòa" được lặp lại nhiều lần nhằm nhấn mạnh sự bất cân đối, sự thiếu thống nhất giữa các yếu tố trong tác phẩm. Điều này góp phần tăng cường hiệu quả biểu đạt, giúp người đọc dễ dàng nhận ra sự mâu thuẫn, sự đối lập trong nội dung bài thơ.
* Đối lập: Đoạn văn sử dụng phép đối lập giữa “sự rạo rực”, “thổn thức” với “không nghe”, “không nghe”, “không nghe”. Sự đối lập này tạo nên một bức tranh tương phản rõ nét, thể hiện sự cô đơn, thiếu thông cảm của nhân vật trữ tình. Đồng thời, nó cũng gợi lên sự trăn trở, day dứt của tác giả trước vấn đề về sự đồng cảm, sự kết nối giữa con người với nhau.
Bên cạnh việc phân tích các biện pháp tu từ, học sinh cần chú ý đến cách tiếp cận tổng quát khi phân tích một đoạn văn. Thay vì chỉ tập trung vào từng chi tiết nhỏ, hãy nhìn nhận toàn bộ đoạn văn như một cấu trúc hoàn chỉnh, xem xét mối liên hệ giữa các ý tưởng, các câu văn, các hình ảnh để hiểu rõ hơn về chủ đề và thông điệp mà tác giả muốn truyền tải.
câu 3: Đoạn trích “Tiếng Thu – Một Tâm Hồn Cô Đơn” của Trần Đình Sử đã đưa ra một cách tiếp cận sâu sắc về tác phẩm Tiếng Thu của Lưu Trọng Lư. Tác giả đã phân tích chi tiết từng khía cạnh của bài thơ, từ cấu trúc đến nội dung, nhằm khám phá những tầng nghĩa ẩn chứa đằng sau mỗi câu chữ.
Vai trò của lý lẽ và bằng chứng trong việc phân tích tác phẩm văn học rất quan trọng. Lý lẽ giúp xác định rõ ràng vấn đề cần bàn luận, cung cấp cơ sở logic cho lập luận. Bằng chứng, thường là dẫn chứng cụ thể từ tác phẩm, đóng vai trò minh họa, củng cố cho lý lẽ, tăng tính thuyết phục cho bài viết.
Trong đoạn (2), tác giả đã sử dụng lý lẽ để giải thích tại sao bài thơ Tiếng Thu không hài hòa. Ông khẳng định rằng bài thơ được xây dựng theo nguyên tắc phi đối xứng, tức là có hỏi mà không có đáp, có người nghe và có người không nghe. Điều này tạo nên sự bất cân xứng, không hài hòa giữa hai phía. Về mặt hình ảnh, ông cũng chỉ ra rằng bức tranh trong bài thơ không hài hòa, với sự tương phản giữa rạo rực trong lòng người cô phụ và con nai vàng ngơ ngác đạp trên lá thu kêu. Sự tương phản này nhấn mạnh sự cô đơn, thiếu thông cảm của con người.
Bằng chứng được sử dụng để hỗ trợ cho lý lẽ. Tác giả nêu ví dụ về câu thơ “Em không nghe mùa thu/ Dưới trăng mờ thổn thức”, khẳng định rằng em không nghe thấy tiếng thổn thức, rạo rực trong lòng người cô phụ. Câu thơ “Con nai vàng ngơ ngác/ Đạp trên lá vàng khô” được dùng để minh họa cho sự tương phản giữa hai hình ảnh, con nai vàng ngơ ngác và lá vàng khô. Những bằng chứng này giúp người đọc dễ dàng hình dung và đồng cảm với quan điểm của tác giả.
Nhìn chung, việc kết hợp lý lẽ và bằng chứng chặt chẽ đã giúp tác giả phân tích sâu sắc bài thơ Tiếng Thu, làm nổi bật chủ đề về sự cô đơn, thiếu thông cảm và khát vọng tìm kiếm sự đồng cảm trong cuộc sống.
câu 4: Chủ đề của văn bản trên là: phân tích bài thơ Tiếng Thu của Lưu Trọng Lư.
câu 5: Tiếng Thu là một bài thơ mang đậm chất trữ tình, thể hiện rõ ràng tâm trạng của tác giả khi nhớ về quá khứ. Bài thơ này được viết dưới dạng một đoạn văn ngắn, miêu tả cảnh vật thiên nhiên và tâm trạng của nhân vật chính. Tuy nhiên, để hoàn thiện bài thơ, cần phải bổ sung thêm chi tiết cụ thể về khung cảnh, màu sắc, âm thanh,... Điều quan trọng nhất là phải tìm ra cách kết nối giữa hai phần của bài thơ, nhằm tạo ra một mạch truyện liền mạch và logic.