Để tìm tốc độ dịch chuyển có hướng của các electron trong dây dẫn đồng, chúng ta có thể sử dụng công thức sau:
\[ I = n \cdot A \cdot q \cdot v_d \]
Trong đó:
- \( I \) là cường độ dòng điện (10,0 A)
- \( n \) là số electron tự do trên một đơn vị thể tích (m³)
- \( A \) là tiết diện của dây dẫn (3,00 × 10⁻⁶ m²)
- \( q \) là điện tích của một electron (1,6 × 10⁻¹⁹ C)
- \( v_d \) là tốc độ dịch chuyển có hướng của electron (m/s)
**Bước 1: Tính số nguyên tử trong một m³ đồng**
Khối lượng riêng của đồng là 8,92 g/cm³ = 8920 kg/m³.
Khối lượng mol của đồng là 63,5 g/mol = 0,0635 kg/mol.
Số Avogadro là 6,02 × 10²³ nguyên tử/mol.
Số nguyên tử trong 1 m³ đồng được tính bằng công thức:
\[ n_{\text{atom}} = \frac{\text{Khối lượng riêng}}{\text{Khối lượng mol}} \cdot \text{Số Avogadro} \]
\[ n_{\text{atom}} = \frac{8920 \, \text{kg/m}^3}{0,0635 \, \text{kg/mol}} \cdot 6,02 \times 10^{23} \, \text{nguyên tử/mol} \]
\[ n_{\text{atom}} \approx 8,48 \times 10^{28} \, \text{nguyên tử/m}^3 \]
**Bước 2: Tính số electron tự do trên một m³ đồng**
Giả sử mỗi nguyên tử đồng cho ra một electron tự do:
\[ n = n_{\text{atom}} = 8,48 \times 10^{28} \, \text{electron/m}^3 \]
**Bước 3: Tính tốc độ dịch chuyển có hướng \( v_d \)**
Sử dụng công thức \( I = n \cdot A \cdot q \cdot v_d \), ta có:
\[ v_d = \frac{I}{n \cdot A \cdot q} \]
Thay các giá trị vào công thức:
- \( I = 10,0 \, \text{A} \)
- \( n = 8,48 \times 10^{28} \, \text{electron/m}^3 \)
- \( A = 3,00 \times 10^{-6} \, \text{m}^2 \)
- \( q = 1,6 \times 10^{-19} \, \text{C} \)
\[ v_d = \frac{10,0}{8,48 \times 10^{28} \cdot 3,00 \times 10^{-6} \cdot 1,6 \times 10^{-19}} \]
Tính toán kết quả:
\[ v_d = \frac{10,0}{4,05888 \times 10^{4}} \]
\[ v_d \approx 2,46 \times 10^{-5} \, \text{m/s} \]
**Kết quả cuối cùng:**
Tốc độ dịch chuyển có hướng của các electron trong dây dẫn đồng này khoảng \( 2,46 \times 10^{-5} \, \text{m/s} \).