08/04/2025
Làm sao để có câu trả lời hay nhất?
08/04/2025
08/04/2025
Tuyệt vời! Chúng ta hãy cùng giải từng bài toán hóa học này nhé.
Bài 1:
a) Viết phương trình phản ứng ở dạng tổng quát:
Chất béo là trieste của glycerol với các axit béo. Phản ứng xà phòng hóa (đun sôi chất béo với NaOH) tạo ra glycerol và muối của các axit béo (xà phòng).
Phương trình tổng quát:
(RCOO)₃C₃H₅ + 3 NaOH → C₃H₅(OH)₃ + 3 RCOONa
(Triglyceride) (Natri hidroxit) (Glycerol) (Muối natri của axit béo)
Trong đó R là gốc hiđrocacbon của axit béo.
b) Tính khối lượng của muối tạo thành:
Theo phương trình phản ứng, 1 mol triglyceride tạo ra 1 mol glycerol.
Khối lượng mol của glycerol (C₃H₅(OH)₃) = (3 * 12) + (5 * 1) + (3 * (16 + 1)) = 36 + 5 + 51 = 92 g/mol
Số mol glycerol thu được = 4,6 g / 92 g/mol = 0,05 mol
Theo tỉ lệ phản ứng, số mol triglyceride phản ứng cũng là 0,05 mol.
Khối lượng của triglyceride đã phản ứng là 44,5 g.
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng:
Khối lượng chất béo + Khối lượng NaOH = Khối lượng glycerol + Khối lượng muối
44,5 g + Khối lượng NaOH = 4,6 g + Khối lượng muối
Để tính khối lượng NaOH phản ứng, ta cần xác định khối lượng mol trung bình của triglyceride. Tuy nhiên, chúng ta có thể sử dụng một cách tiếp cận khác dựa trên số mol glycerol.
Theo phương trình, 1 mol triglyceride phản ứng với 3 mol NaOH.
Vậy 0,05 mol triglyceride phản ứng với 0,05 mol * 3 = 0,15 mol NaOH.
Khối lượng NaOH phản ứng = 0,15 mol * 40 g/mol = 6 g
Bây giờ, áp dụng lại định luật bảo toàn khối lượng:
44,5 g + 6 g = 4,6 g + Khối lượng muối
50,5 g = 4,6 g + Khối lượng muối
Khối lượng muối = 50,5 g - 4,6 g = 45,9 g
Bài 2: Phân biệt dung dịch glucose, acetic acid, ethylic alcohol:
Chúng ta có thể sử dụng các thuốc thử sau để phân biệt:
Quỳ tím:
Nhỏ vài giọt mỗi dung dịch lên giấy quỳ tím.
Dung dịch acetic acid sẽ làm quỳ tím chuyển sang màu đỏ (do tính axit).
Dung dịch glucose và ethylic alcohol không làm đổi màu quỳ tím (do tính trung tính hoặc gần trung tính).
Dung dịch AgNO₃ trong NH₃ (thuốc thử Tollens):
Cho từ từ dung dịch AgNO₃ vào từng ống nghiệm chứa dung dịch glucose và ethylic alcohol, sau đó thêm vài giọt dung dịch NH₃ đến khi kết tủa tan hết. Đun nhẹ các ống nghiệm.
Dung dịch glucose sẽ xuất hiện lớp bạc sáng bám trên thành ống nghiệm (phản ứng tráng bạc):
CH₂OH(CHOH)₄CHO + 2[Ag(NH₃)₂]OH → CH₂OH(CHOH)₄COONH₄ + 2Ag↓ + 3NH₃ + H₂O
(Glucose) (Thuốc thử Tollens) (Ammonium gluconate) (Bạc)
Dung dịch ethylic alcohol không có hiện tượng gì.
Vậy, chúng ta đã phân biệt được cả ba chất lỏng.
Bài 3: Tính khối lượng glucose đã phản ứng:
Thể tích rượu vang = 750 ml = 0,75 lít
Độ rượu = 13° (tức là 13 ml ethanol trong 100 ml dung dịch rượu vang)
Thể tích ethanol trong rượu vang = (13/100) * 750 ml = 97,5 ml
Khối lượng ethanol = Thể tích * Khối lượng riêng = 97,5 ml * 0,8 g/ml = 78 g
Số mol ethanol (C₂H₅OH) = 78 g / (2 * 12 + 5 * 1 + 16 + 1) g/mol = 78 g / 46 g/mol ≈ 1,696 mol
Phản ứng lên men glucose tạo ethanol:
C₆H₁₂O₆ → 2 C₂H₅OH + 2 CO₂
(Glucose) (Ethanol)
Theo phương trình, 1 mol glucose tạo ra 2 mol ethanol.
Vậy số mol glucose đã phản ứng (theo lý thuyết) = 1,696 mol / 2 = 0,848 mol
Hiệu suất phản ứng là 90%, nghĩa là chỉ có 90% lượng glucose phản ứng thực tế tạo thành ethanol.
Số mol glucose phản ứng thực tế = 0,848 mol / 0,90 ≈ 0,942 mol
Khối lượng mol của glucose (C₆H₁₂O₆) = (6 * 12) + (12 * 1) + (6 * 16) = 72 + 12 + 96 = 180 g/mol
Khối lượng glucose đã phản ứng = 0,942 mol * 180 g/mol ≈ 169,56 g
Bài 4: Phân biệt dung dịch glucose, hồ tinh bột, saccharose:
Chúng ta có thể sử dụng các thuốc thử sau:
Thuốc thử Tollens (dung dịch AgNO₃ trong NH₃):
Cho từ từ dung dịch AgNO₃ vào từng ống nghiệm chứa các dung dịch, sau đó thêm vài giọt dung dịch NH₃ đến khi kết tủa tan hết. Đun nhẹ các ống nghiệm.
Dung dịch glucose sẽ xuất hiện lớp bạc sáng bám trên thành ống nghiệm (phản ứng tráng bạc - phương trình đã viết ở Bài 2).
Dung dịch hồ tinh bột và saccharose không có hiện tượng gì.
Dung dịch Iốt (I₂ trong KI):
Nhỏ vài giọt dung dịch Iốt vào từng ống nghiệm chứa dung dịch hồ tinh bột và saccharose.
Dung dịch hồ tinh bột sẽ xuất hiện màu xanh tím đặc trưng:
(C₆H₁₀O₅)n + I₂ → phức màu xanh tím
(Tinh bột) (Iốt)
Dung dịch saccharose không có sự thay đổi màu sắc.
Vậy, chúng ta đã phân biệt được cả ba chất.
Bài 5: Viết phương trình dưới dạng rút gọn của các phản ứng xảy ra trong quá trình nấu rượu truyền thống:
Quá trình nấu rượu truyền thống dựa trên sự lên men tinh bột (có trong cơm hoặc xôi) nhờ enzyme có trong men rượu. Men rượu chứa nhiều loại vi sinh vật, chủ yếu là nấm men và nấm mốc.
Các phản ứng chính (dạng rút gọn):
Thủy phân tinh bột thành glucose (xúc tác bởi enzyme amylase từ nấm mốc):
(C₆H₁₀O₅)n (tinh bột) + n H₂O --(enzyme amylase)--> n C₆H₁₂O₆ (glucose)
Lên men glucose thành ethanol và carbon dioxide (xúc tác bởi enzyme zymase từ nấm men):
C₆H₁₂O₆ (glucose) --(enzyme zymase)--> 2 C₂H₅OH (ethanol) + 2 CO₂ (carbon dioxide)
Đây là các phương trình rút gọn, bỏ qua các giai đoạn và enzyme trung gian chi tiết trong quá trình sinh hóa phức tạp này.
bé mây ( mãi iu ❤️🩹k.e.n.d.u.c)
08/04/2025
Nếu bạn muốn hỏi bài tập
Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút
CÂU HỎI LIÊN QUAN
2 giờ trước
5 giờ trước
08/05/2025
Top thành viên trả lời