262. Viết số thích hợp vào chỗ chấm :
3 năm 6 tháng = 42 tháng (vì 3 năm = 36 tháng, 6 tháng = 6 tháng, tổng lại là 36 + 6 = 42 tháng)
2 năm rưỡi = 30 tháng (vì 2 năm = 24 tháng, rưỡi năm = 6 tháng, tổng lại là 24 + 6 = 30 tháng)
nửa năm = 6 tháng (vì nửa năm = 6 tháng)
nửa tháng tư = 15 ngày (vì tháng tư có 30 ngày, nửa tháng tư = 30 : 2 = 15 ngày)
giờ = 20 phút (vì giờ = 60 : 3 = 20 phút)
0,75 phút = 45 giây (vì 0,75 phút = 60 × 0,75 = 45 giây)
1,5 giờ = 90 phút (vì 1,5 giờ = 60 × 1,5 = 90 phút)
nửa giờ = 30 phút (vì nửa giờ = 60 : 2 = 30 phút)
1 giờ = 3600 giây (vì 1 giờ = 60 × 60 = 3600 giây)
0,03 giờ = 108 giây (vì 0,03 giờ = 3600 × 0,03 = 108 giây)
263. Viết số thập phân thích hợp vào chỗ chấm :
15 phút = 0,25 giờ (vì 15 phút = 15 : 60 = 0,25 giờ)
84 phút = 1,4 giờ (vì 84 phút = 84 : 60 = 1,4 giờ)
360 giây = 0,1 giờ (vì 360 giây = 360 : 3600 = 0,1 giờ)
426 giây = 7,1 phút (vì 426 giây = 426 : 60 = 7,1 phút)
264. Quãng đường AB dài 1500m, vận động viên A chạy hết 5 phút 2 giây,
vận động viên B chạy hết 305 giây, vận động viên C chạy hết
0,12 giờ. Hỏi ai chạy nhanh nhất ?
- Vận động viên A chạy hết 5 phút 2 giây = 5 × 60 + 2 = 302 giây
- Vận động viên B chạy hết 305 giây
- Vận động viên C chạy hết 0,12 giờ = 0,12 × 3600 = 432 giây
Vậy vận động viên A chạy nhanh nhất vì thời gian chạy của A ít nhất.
265. Ô tô được phát minh năm 1886. Máy bay được phát minh sau ô tô
7 năm. Đầu máy xe lửa được phát minh trước máy bay 99 năm. Hỏi
ô tô, máy bay, đầu máy xe lửa được phát minh vào thế kỉ nào ?
- Ô tô được phát minh năm 1886, thuộc thế kỉ XIX.
- Máy bay được phát minh sau ô tô 7 năm, tức là năm 1893, cũng thuộc thế kỉ XIX.
- Đầu máy xe lửa được phát minh trước máy bay 99 năm, tức là năm 1794, thuộc thế kỉ XVIII.