câu 13: Câu a. "miền nam hoàn toàn giải phóng, nền kinh tế kiệt quệ" không phải là bối cảnh quốc tế của cuộc đấu tranh bảo vệ tổ quốc từ sau tháng 04-1975. Đây là một tình hình nội bộ của Việt Nam sau khi miền Nam được giải phóng, không liên quan đến bối cảnh quốc tế. Các lựa chọn b, c, và d đều liên quan đến bối cảnh quốc tế trong thời kỳ đó.
câu 14: Sự kiện đánh dấu Nguyễn Ái Quốc đã tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc Việt Nam là b. Nguyễn Ái Quốc đọc sơ thảo luận cương của Lê-nin về vấn đề dân tộc và thuộc địa (7-1920). Sự kiện này đã giúp Nguyễn Ái Quốc nhận thức rõ hơn về con đường cách mạng vô sản, từ đó định hình tư tưởng và chiến lược giải phóng dân tộc cho Việt Nam.
câu 15: Năm 1922, Nguyễn Ái Quốc làm chủ nhiệm kiêm chủ bút báo b. người cùng khổ (le paria).
câu 16: Cách mạng tháng Mười Nga thành công (1917) đã dẫn đến việc nhiều người gia nhập vào tổ chức Quốc tế Cộng sản. Do đó, câu trả lời đúng là: c. quốc tế cộng sản.
câu 17: Việt Nam phê chuẩn Công ước của Liên hợp quốc về luật biển năm 1982 vào năm 1994. Do đó, đáp án đúng là d. năm 1994.
câu 18: Câu trả lời đúng là: d. giữa dân tộc việt nam với thực dân pháp, giữa giai cấp nông dân với giai cấp phong kiến.
Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, xã hội Việt Nam đối mặt với hai mâu thuẫn cơ bản: mâu thuẫn dân tộc giữa toàn thể nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp và mâu thuẫn giai cấp giữa nông dân với địa chủ phong kiến.
câu 19: Để không ngừng phát huy tinh thần yêu nước của các tầng lớp nhân dân, cần thực hiện nhiều biện pháp đồng bộ. Trong đó, các phương án như:
b. Đẩy mạnh công tác giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống mỗi người Việt Nam.
c. Phát huy vai trò trong việc củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc.
d. Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân và có chiến lược bảo vệ Tổ quốc từ sớm, từ xa.
Tất cả những biện pháp này đều có vai trò quan trọng trong việc nâng cao ý thức yêu nước và tinh thần đoàn kết của nhân dân. Tuy nhiên, việc đẩy mạnh công tác giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống là một trong những yếu tố then chốt để xây dựng lòng yêu nước vững bền trong mỗi cá nhân.
câu 20: Trong thời kỳ đổi mới, tốc độ tăng trưởng của Việt Nam có biểu hiện d. khá cao và tương đối bền vững. Từ giai đoạn 1986 đến 2021, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu kinh tế với tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm khá cao, đặc biệt trong các giai đoạn 1991 - 1995, 2001 - 2005, và 2016 - 2020.
câu 21: Việt Nam gia nhập ASEAN vào năm 1995. Do đó, đáp án đúng là c. 1995.
câu 22: Trọng tâm của đường lối đổi mới mà Đảng Cộng sản Việt Nam đề ra tại Đại hội VI (12-1986) là c. đổi mới về kinh tế.
câu 23: Năm 1982, Việt Nam thành lập huyện đảo a. Hoàng Sa và Trường Sa.
câu 24: Từ năm 1986 đến nay, kinh tế Việt Nam đã chuyển đổi từ mô hình quản lý kinh tế theo cơ chế trung ương, bao cấp sang mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Sự chuyển đổi này được khởi xướng từ Đại hội Đảng VI vào tháng 12 năm 1986, với mục tiêu cải cách và phát triển kinh tế nhằm thoát khỏi tình trạng đói nghèo và lạc hậu.
Mô hình mới này tập trung vào việc phát triển kinh tế thị trường, khuyến khích sự tham gia của các thành phần kinh tế khác nhau, bao gồm cả kinh tế tư nhân và đầu tư nước ngoài. Các chính sách đổi mới đã tạo ra môi trường thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, nâng cao năng lực sản xuất, tăng trưởng GDP, giảm tỷ lệ nghèo và cải thiện đời sống của người dân.
Quá trình đổi mới kinh tế đã diễn ra đồng bộ và toàn diện, không chỉ trong lĩnh vực kinh tế mà còn liên quan đến chính trị, tổ chức, tư tưởng và văn hóa. Nhờ vào những chính sách linh hoạt và sáng tạo, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong việc xây dựng và phát triển kinh tế trong bối cảnh toàn cầu hóa và cạnh tranh quốc tế.