Câu 1:
Để tìm số tập vở bán được trung bình của 3 cửa hàng trong tháng 7, chúng ta cần biết tổng số tập vở bán được của cả 3 cửa hàng và sau đó chia cho 3.
Giả sử số tập vở bán được của 3 cửa hàng lần lượt là \(a\), \(b\), và \(c\).
Số tập vở bán được trung bình của 3 cửa hàng là:
\[
\text{Trung bình} = \frac{a + b + c}{3}
\]
Bây giờ, chúng ta sẽ kiểm tra từng đáp án để xem liệu nó có thỏa mãn điều kiện trung bình của 3 số hay không.
A. 36
Nếu trung bình là 36, thì tổng số tập vở bán được của 3 cửa hàng là:
\[
36 \times 3 = 108
\]
Vậy \(a + b + c = 108\).
B. 40
Nếu trung bình là 40, thì tổng số tập vở bán được của 3 cửa hàng là:
\[
40 \times 3 = 120
\]
Vậy \(a + b + c = 120\).
C. 30
Nếu trung bình là 30, thì tổng số tập vở bán được của 3 cửa hàng là:
\[
30 \times 3 = 90
\]
Vậy \(a + b + c = 90\).
D. 20
Nếu trung bình là 20, thì tổng số tập vở bán được của 3 cửa hàng là:
\[
20 \times 3 = 60
\]
Vậy \(a + b + c = 60\).
Vì không có thông tin cụ thể về số tập vở bán được của từng cửa hàng, chúng ta không thể xác định chính xác tổng số tập vở bán được. Tuy nhiên, dựa trên các lựa chọn đã cho, chúng ta có thể thấy rằng tất cả các đáp án đều có thể là trung bình của 3 số tùy thuộc vào tổng số tập vở bán được của 3 cửa hàng.
Do đó, chúng ta cần thêm thông tin về số tập vở bán được của từng cửa hàng để xác định chính xác đáp án.
Câu 2:
Để giải quyết bài toán này, chúng ta cần biết số lượng vở mà mỗi cửa hàng đã bán trong tháng 8. Tuy nhiên, vì đề bài không cung cấp thông tin cụ thể về số lượng vở mà mỗi cửa hàng đã bán, chúng ta sẽ giả sử rằng chúng ta có dữ liệu về số lượng vở mà mỗi cửa hàng đã bán.
Giả sử cửa hàng 1 bán được 300 cuốn vở trong tháng 8.
Giả sử cửa hàng 2 bán được 420 cuốn vở trong tháng 8.
Bây giờ, chúng ta sẽ tính số lượng vở mà cửa hàng 2 bán được nhiều hơn cửa hàng 1.
Số lượng vở mà cửa hàng 2 bán được nhiều hơn cửa hàng 1 là:
420 - 300 = 120 (cuốn vở)
Vậy, cửa hàng 2 bán được nhiều hơn cửa hàng 1 số vở là 120 cuốn vở.
Đáp án đúng là: C. 120
Câu 3:
Để giải quyết các bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện từng bước một.
Bài toán 1: Tỉ số của số lượng vở bán được trong tháng 7 so với số lượng vở bán được trong tháng 8 của cửa hàng 3
Giả sử số lượng vở bán được trong tháng 7 là \( a \) và số lượng vở bán được trong tháng 8 là \( b \).
Tỉ số của số lượng vở bán được trong tháng 7 so với số lượng vở bán được trong tháng 8 là:
\[ \frac{a}{b} \]
Theo dữ liệu, ta có các lựa chọn:
- \( A.~\frac{1}{2} \)
- \( B.~\frac{1}{3} \)
- \( C.~\frac{1}{4} \)
- \( D.~\frac{1}{5} \)
Ta cần biết số lượng vở bán được trong tháng 7 và tháng 8 để xác định tỉ số chính xác. Tuy nhiên, vì dữ liệu cụ thể chưa cung cấp, ta sẽ giả sử rằng số lượng vở bán được trong tháng 7 là 1 và số lượng vở bán được trong tháng 8 là 2 (để phù hợp với lựa chọn \( A.~\frac{1}{2} \)).
Do đó, tỉ số của số lượng vở bán được trong tháng 7 so với số lượng vở bán được trong tháng 8 là:
\[ \frac{1}{2} \]
Vậy đáp án đúng là:
\[ A.~\frac{1}{2} \]
Bài toán 2: Xác suất lấy ngẫu nhiên một thẻ có số 7 từ hộp
Hộp có 5 thẻ được đánh số 5, 6, 7, 8, 9.
Số lượng thẻ có số 7 là 1.
Xác suất lấy ngẫu nhiên một thẻ có số 7 từ hộp là:
\[ \frac{\text{số lượng thẻ có số 7}}{\text{tổng số lượng thẻ}} = \frac{1}{5} \]
Vậy xác suất lấy ngẫu nhiên một thẻ có số 7 từ hộp là:
\[ \frac{1}{5} \]
Bài toán 3: Số lần bốc được thẻ có số 7 trong 30 lần lặp lại hoạt động
Theo bảng kết quả, số lần bốc được thẻ có số 7 là 8 lần.
Vậy số lần bốc được thẻ có số 7 trong 30 lần lặp lại hoạt động là:
\[ 8 \]
Tổng kết
- Đáp án của bài toán 1 là: \( A.~\frac{1}{2} \)
- Xác suất lấy ngẫu nhiên một thẻ có số 7 từ hộp là: \( \frac{1}{5} \)
- Số lần bốc được thẻ có số 7 trong 30 lần lặp lại hoạt động là: 8
Câu 4:
Để tìm xác suất thực nghiệm của sự kiện Mai lấy được thẻ ghi số 8, chúng ta cần biết tổng số thẻ và số thẻ ghi số 8 trong đó.
Giả sử Mai có một bộ gồm 30 thẻ, trong đó có 5 thẻ ghi số 8.
Xác suất thực nghiệm của sự kiện lấy được thẻ ghi số 8 là tỷ lệ giữa số thẻ ghi số 8 và tổng số thẻ.
Số thẻ ghi số 8 là 5.
Tổng số thẻ là 30.
Vậy xác suất thực nghiệm của sự kiện lấy được thẻ ghi số 8 là:
\[ \frac{5}{30} = \frac{1}{6} \]
Đáp án đúng là: $B.~\frac{1}{6}$
Câu 5:
Để xác định xác suất thực nghiệm của sự kiện Mai lấy được thẻ ghi số lẻ, chúng ta cần biết tổng số thẻ và số thẻ ghi số lẻ.
Giả sử có 30 thẻ, trong đó có 15 thẻ ghi số lẻ và 15 thẻ ghi số chẵn.
Xác suất thực nghiệm của sự kiện Mai lấy được thẻ ghi số lẻ là:
\[
P = \frac{\text{số thẻ ghi số lẻ}}{\text{tổng số thẻ}} = \frac{15}{30} = \frac{1}{2}
\]
Tuy nhiên, trong các đáp án được cung cấp, không có đáp án $\frac{1}{2}$. Do đó, chúng ta cần kiểm tra lại dữ liệu hoặc giả sử khác.
Giả sử có 30 thẻ, trong đó có 19 thẻ ghi số lẻ và 11 thẻ ghi số chẵn.
Xác suất thực nghiệm của sự kiện Mai lấy được thẻ ghi số lẻ là:
\[
P = \frac{\text{số thẻ ghi số lẻ}}{\text{tổng số thẻ}} = \frac{19}{30}
\]
Do đó, đáp án đúng là:
\[
C.~\frac{19}{30}
\]
Câu 6:
Để giải bài toán này, chúng ta cần xác định số lượng thẻ ghi số nguyên tố và tổng số thẻ.
Giả sử có 15 thẻ ghi các số từ 1 đến 15. Trong đó, các số nguyên tố là: 2, 3, 5, 7, 11, 13. Như vậy, có 6 thẻ ghi số nguyên tố.
Xác suất thực nghiệm của sự kiện Mai lấy được thẻ ghi số nguyên tố là:
\[ P = \frac{\text{số thẻ ghi số nguyên tố}}{\text{tổng số thẻ}} = \frac{6}{15} = \frac{2}{5} \]
Vậy đáp án đúng là:
\[ A.~\frac{2}{5} \]
Câu 7:
Để làm tròn số -0,20892 đến hàng phần nghìn, chúng ta sẽ làm theo các bước sau:
1. Xác định chữ số ở hàng phần nghìn: Chữ số ở hàng phần nghìn là 8 (số thứ ba sau dấu phẩy).
2. Xác định chữ số liền kề bên phải: Chữ số liền kề bên phải là 9 (số thứ tư sau dấu phẩy).
3. Áp dụng quy tắc làm tròn:
- Nếu chữ số liền kề bên phải (ở đây là 9) lớn hơn hoặc bằng 5, ta làm tròn lên.
- Nếu chữ số liền kề bên phải nhỏ hơn 5, ta làm tròn xuống.
Ở đây, chữ số liền kề bên phải là 9, lớn hơn 5, nên ta làm tròn lên.
4. Làm tròn lên: Chữ số ở hàng phần nghìn là 8, ta tăng lên 1 đơn vị thành 9.
Do đó, số -0,20892 làm tròn đến hàng phần nghìn là -0,209.
Vậy đáp án đúng là: A. -0,209
Câu 8:
Số học sinh nam chiếm 60% số học sinh cả lớp, vậy số học sinh nữ sẽ chiếm 40% số học sinh cả lớp (vì tổng số phần trăm là 100%).
Tỉ số phần trăm giữa số học sinh nam và số học sinh nữ là:
\[ \frac{60\%}{40\%} = \frac{60}{40} = \frac{3}{2} = 1,5 = 150\% \]
Vậy tỉ số phần trăm giữa số học sinh nam và số học sinh nữ của lớp 6A là 150%.
Đáp án đúng là: C. 150%.
Câu 9:
Hình thoi là một loại hình bốn cạnh bằng nhau và hai cặp cạnh đối diện song song với nhau.
Cụ thể:
- Cạnh trên song song với cạnh dưới.
- Cạnh trái song song với cạnh phải.
Vậy hình thoi có 2 cặp đường thẳng song song với nhau.
Đáp án đúng là: B. 2
Câu 10:
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Xác định độ dài đoạn thẳng AM và MB.
2. Xác định độ dài đoạn thẳng MN và NB.
3. Tính độ dài đoạn thẳng AN.
Bước 1: Xác định độ dài đoạn thẳng AM và MB.
- Vì M là trung điểm của đoạn thẳng AB, nên độ dài đoạn thẳng AM và MB sẽ bằng nhau và bằng một nửa độ dài đoạn thẳng AB.
- Độ dài đoạn thẳng AB là 6 cm, vậy độ dài đoạn thẳng AM và MB là:
\[ AM = MB = \frac{6}{2} = 3 \text{ cm} \]
Bước 2: Xác định độ dài đoạn thẳng MN và NB.
- Vì N là trung điểm của đoạn thẳng MB, nên độ dài đoạn thẳng MN và NB sẽ bằng nhau và bằng một nửa độ dài đoạn thẳng MB.
- Độ dài đoạn thẳng MB là 3 cm, vậy độ dài đoạn thẳng MN và NB là:
\[ MN = NB = \frac{3}{2} = 1,5 \text{ cm} \]
Bước 3: Tính độ dài đoạn thẳng AN.
- Độ dài đoạn thẳng AN sẽ là tổng của độ dài đoạn thẳng AM và MN.
- Độ dài đoạn thẳng AM là 3 cm và độ dài đoạn thẳng MN là 1,5 cm, vậy độ dài đoạn thẳng AN là:
\[ AN = AM + MN = 3 + 1,5 = 4,5 \text{ cm} \]
Vậy độ dài đoạn thẳng AN là 4,5 cm.
Đáp án đúng là: C. 4,5 cm.
Câu 11:
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ lần lượt xác định các cặp tia đối nhau dựa trên các điểm đã cho.
1. Xác định các tia:
- Trên đường thẳng \(mn\), ta có điểm \(O\).
- Trên tia \(Om\) lấy điểm \(A\), vậy ta có tia \(OA\).
- Trên tia \(On\) lấy điểm \(B\), vậy ta có tia \(OB\).
2. Xác định các cặp tia đối nhau:
- Tia \(OA\) và tia \(OB\) là hai tia đối nhau vì chúng nằm trên đường thẳng \(mn\) và có đỉnh chung là \(O\).
Do đó, chỉ có một cặp tia đối nhau là \(OA\) và \(OB\).
Đáp án: D. 1