Để giải quyết bài toán này, trước tiên chúng ta cần xác định số lượng amino acid trong hỗn hợp peptit.
Trong hỗn hợp peptit gồm:
1. Gly–Ala (1 mol Gly và 1 mol Ala)
2. Ala–Gly–Gly (1 mol Ala và 2 mol Gly)
3. Val–Gly–Val (1 mol Val và 2 mol Gly)
Tỉ lệ mol của các peptit là 1:1:1, tức là mỗi peptit chiếm 1/3 của tổng số mol hỗn hợp peptit. Vậy số mol của từng peptit là:
- Số mol Gly–Ala = 0,2 mol / 3 = 0,0667 mol
- Số mol Ala–Gly–Gly = 0,2 mol / 3 = 0,0667 mol
- Số mol Val–Gly–Val = 0,2 mol / 3 = 0,0667 mol
Giờ chúng ta tính số mol amino acid trong hỗn hợp:
- Tổng số mol Gly = 0,0667 + 0,0667 * 2 + 0,0667 * 2 = 0,0667 + 0,1334 + 0,1334 = 0,3335 mol
- Tổng số mol Ala = 0,0667 + 0,0667 = 0,1334 mol
- Tổng số mol Val = 0,0667 = 0,0667 mol
Thủy phân hoàn toàn hỗn hợp này cần 0,9 mol NaOH. Theo phản ứng thủy phân, mỗi mol NaOH sẽ phản ứng với một mol peptide để tạo thành muối và amino acid.
Vậy, tổng số mol amino acid (được tạo thành từ thủy phân) là:
- Tổng số mol amino acid = Tổng số mol Gly + Tổng số mol Ala + Tổng số mol Val = 0,3335 + 0,1334 + 0,0667 = 0,5336 mol
Để tính khối lượng muối thu được sau khi cô cạn dung dịch, ta cần biết khối lượng mol của các muối tương ứng với các amino acid:
- Khối lượng mol Gly = 75 g/mol
- Khối lượng mol Ala = 89 g/mol
- Khối lượng mol Val = 117 g/mol
Khối lượng muối thu được sẽ bằng:
Số mol của từng amino acid:
-
-
-
Khối lượng muối:
Cuối cùng, ta làm tròn và tính toán:
Vậy, khối lượng muối thu được là:
**m ≈ 44,85 g**.