Ngọc TiênĐể xác định số lượng NST (nhiễm sắc thể) trong tế bào sinh dưỡng ở thể đột biến của cà chua trong các trường hợp sau, ta cần dựa vào bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội bình thường của cà chua là 2n = 24.
a. Thêm 1 NST ở cặp NST tương đồng số 1:
- Cặp NST tương đồng số 1 bình thường có 2 NST.
- Thêm 1 NST ở cặp này sẽ có 2 + 1 = 3 NST ở cặp số 1.
- Các cặp NST còn lại vẫn giữ nguyên 2 NST.
- Tổng số NST trong tế bào sinh dưỡng ở thể đột biến là: (3 + 2 + 2 + ... + 2) = 24 + 1 = 25 NST.
- Đây là trường hợp thể ba nhiễm (trisomy) ở một cặp NST.
b. Mất 1 đoạn ở cặp NST tương đồng số 5:
- Đột biến mất đoạn là đột biến cấu trúc NST, không làm thay đổi số lượng NST trong tế bào.
- Số lượng NST ở mỗi cặp tương đồng vẫn là 2.
- Tổng số NST trong tế bào sinh dưỡng ở thể đột biến vẫn là 24 NST.
- Đây là trường hợp đột biến cấu trúc NST (mất đoạn).
c. Thêm 1 NST ở tất cả các cặp NST tương đồng:
- Cà chua có bộ NST 2n = 24, nghĩa là có n = 12 cặp NST tương đồng.
- Thêm 1 NST ở mỗi cặp tương đồng nghĩa là mỗi cặp sẽ có 2 + 1 = 3 NST.
- Tổng số NST trong tế bào sinh dưỡng ở thể đột biến là: (3 + 3 + 3 + ... + 3) với 12 số 3.
- Tổng số NST = 3 * 12 = 36 NST.
- Đây là trường hợp đa bội lẻ (triploid, 3n).
d. Thêm 2 NST ở tất cả các cặp NST tương đồng:
- Cà chua có n = 12 cặp NST tương đồng.
- Thêm 2 NST ở mỗi cặp tương đồng nghĩa là mỗi cặp sẽ có 2 + 2 = 4 NST.
- Tổng số NST trong tế bào sinh dưỡng ở thể đột biến là: (4 + 4 + 4 + ... + 4) với 12 số 4.
- Tổng số NST = 4 * 12 = 48 NST.
- Đây là trường hợp đa bội chẵn (tetraploid, 4n).
Tóm lại:
- a. 25 NST (thể ba nhiễm)
- b. 24 NST (đột biến mất đoạn)
- c. 36 NST (thể đa bội lẻ, 3n)
- d. 48 NST (thể đa bội chẵn, 4n)