Để giải quyết các câu hỏi của bạn, chúng ta sẽ áp dụng lý thuyết di truyền và công thức tính tần số alen.
### Câu 1:
Quần thể có cấu trúc di truyền 0,3AA:0,4Aa:0,3aa. Do cá thể dị hợp tử Aa không sinh sản, quần thể sẽ chỉ còn AA và aa.
Tỷ lệ kiểu gen AA trong quần thể mới:
- Tỷ lệ AA = 0,3 / (0,3 + 0,3) = 0,5.
Vậy tỷ lệ kiểu gen AA ở F1 là **0,5**.
### Câu 2:
Quần thể tự thụ phấn với cấu trúc di truyền 0,7AA:0,1Aa:0,2aa.
Tần số alen A ban đầu:
- f(A) = (0,7 * 1 + 0,1 * 0.5) = 0,7 + 0,05 = 0,75.
- f(a) = 0,2 + 0,1 * 0.5 = 0,2 + 0,05 = 0,25.
Sau n thế hệ, tần số alen A sẽ không thay đổi vì không có tác động của nhân tố tiến hóa.
Vậy tần số alen A ở F1 là **0,75**.
### Câu 3:
Tần số alen A gấp đôi alen a có thể ký hiệu:
- f(A) = 2x, f(a) = x.
- 2x + x = 1 → 3x = 1 → x = 1/3.
- Vậy f(A) = 2/3 và f(a) = 1/3.
Nếu cá thể dị hợp Aa không sinh sản, quần thể sẽ chỉ còn AA và aa.
Tỷ lệ kiểu hình bụng đỏ (AA) sẽ là:
- AA = f(A)^2 = (2/3)^2 = 4/9.
Vậy tỷ lệ kiểu hình bụng đỏ là **44,44%**.
### Câu 4:
Tần số allele M năm 2010 là 0,9, tần số allele M năm 1980 là khoảng 0,6 (giả sử từ đồ thị).
Tỷ lệ kiểu côn trùng màu đỏ (M) có kiểu gene dị hợp (Mm) là:
- Tỷ lệ dị hợp Mm = 2pq = 2 * 0,9 * 0,1 = 0,18.
So sánh tỷ lệ này giữa 2010 và 1980 (có thể giả định tần số M ở 1980 là 0,6):
- Tỷ lệ dị hợp năm 1980 = 2 * 0,6 * 0,4 = 0,48.
Vậy tỷ lệ kiểu côn trùng màu đỏ có kiểu gene dị hợp năm 2010 so với năm 1980 là:
- 0,18 / 0,48 = 0,375.
**Kết quả là 0,38** (làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).
### Câu 5:
Vui lòng cung cấp thêm thông tin về 4 quần thể thỏ và các thông số liên quan để tôi có thể giúp bạn tính toán.