nhanh giúp em

Câu 1: (1,5 điểm) 1) Bảng sau thống kê số lượt nháy chuột vào quảng cáo ở một trang weh vào
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Sơn Thái
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

25/04/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 1: 1) Để lập bảng tần số tương đối, ta làm theo các bước sau: - Tính tổng số người dùng: \[ 25 + 56 + 12 + 9 + 5 + 3 = 110 \] - Tính tần số tương đối của mỗi giá trị bằng cách chia số người dùng của mỗi giá trị cho tổng số người dùng: \[ \text{Tần số tương đối của 0} = \frac{25}{110} = 0.227 \] \[ \text{Tần số tương đối của 1} = \frac{56}{110} = 0.509 \] \[ \text{Tần số tương đối của 2} = \frac{12}{110} = 0.109 \] \[ \text{Tần số tương đối của 3} = \frac{9}{110} = 0.082 \] \[ \text{Tần số tương đối của 4} = \frac{5}{110} = 0.045 \] \[ \text{Tần số tương đối của 5} = \frac{3}{110} = 0.027 \] Bảng tần số tương đối: \[ \begin{array}{|c|c|} \hline \text{Số lượt nháy chuột} & \text{Tần số tương đối} \\ \hline 0 & 0.227 \\ 1 & 0.509 \\ 2 & 0.109 \\ 3 & 0.082 \\ 4 & 0.045 \\ 5 & 0.027 \\ \hline \end{array} \] 2) Để tính xác suất của biến cố N, ta làm theo các bước sau: - Xác định các số nguyên tố trong khoảng từ 1 đến 10: 2, 3, 5, 7 - Số lượng các số nguyên tố là 4 - Tổng số viên bi là 10 Xác suất của biến cố N là: \[ P(N) = \frac{\text{Số lượng các số nguyên tố}}{\text{Tổng số viên bi}} = \frac{4}{10} = 0.4 \] Đáp số: 1) Bảng tần số tương đối: \[ \begin{array}{|c|c|} \hline \text{Số lượt nháy chuột} & \text{Tần số tương đối} \\ \hline 0 & 0.227 \\ 1 & 0.509 \\ 2 & 0.109 \\ 3 & 0.082 \\ 4 & 0.045 \\ 5 & 0.027 \\ \hline \end{array} \] 2) Xác suất của biến cố N: \( P(N) = 0.4 \) Câu II: Để giải quyết các yêu cầu của câu hỏi, chúng ta sẽ thực hiện từng phần một cách chi tiết. Phần 1: Tính giá trị của biểu thức \( A \) khi \( x = 4 \) Điều kiện xác định: \( x > 0 \) Thay \( x = 4 \) vào biểu thức \( A \): \[ A = \frac{\sqrt{4}}{\sqrt{4} + 2} = \frac{2}{2 + 2} = \frac{2}{4} = \frac{1}{2} \] Vậy giá trị của biểu thức \( A \) khi \( x = 4 \) là \( \frac{1}{2} \). Phần 2: Chứng minh \( B = \frac{\sqrt{x} + 2}{x - \sqrt{x}} \) Biểu thức \( B \) được cho là: \[ B = \frac{2}{\sqrt{x} - 1} - \frac{\sqrt{x} - 2}{x - \sqrt{x}} \] Chúng ta sẽ biến đổi biểu thức \( B \): \[ B = \frac{2}{\sqrt{x} - 1} - \frac{\sqrt{x} - 2}{x - \sqrt{x}} \] Nhận thấy rằng \( x - \sqrt{x} = \sqrt{x} (\sqrt{x} - 1) \), ta có thể viết lại biểu thức \( B \): \[ B = \frac{2}{\sqrt{x} - 1} - \frac{\sqrt{x} - 2}{\sqrt{x} (\sqrt{x} - 1)} \] Tìm mẫu chung là \( \sqrt{x} (\sqrt{x} - 1) \): \[ B = \frac{2 \sqrt{x} - (\sqrt{x} - 2)}{\sqrt{x} (\sqrt{x} - 1)} = \frac{2 \sqrt{x} - \sqrt{x} + 2}{\sqrt{x} (\sqrt{x} - 1)} = \frac{\sqrt{x} + 2}{\sqrt{x} (\sqrt{x} - 1)} \] Do đó: \[ B = \frac{\sqrt{x} + 2}{x - \sqrt{x}} \] Phần 3: Xét biểu thức \( P = A + \frac{1}{B} \). Tìm \( x \) để \( P \geq 1 \) Biểu thức \( P \) được cho là: \[ P = A + \frac{1}{B} \] Thay \( A \) và \( B \) vào: \[ P = \frac{\sqrt{x}}{\sqrt{x} + 2} + \frac{1}{\frac{\sqrt{x} + 2}{x - \sqrt{x}}} \] Biến đổi biểu thức \( \frac{1}{B} \): \[ \frac{1}{B} = \frac{x - \sqrt{x}}{\sqrt{x} + 2} \] Do đó: \[ P = \frac{\sqrt{x}}{\sqrt{x} + 2} + \frac{x - \sqrt{x}}{\sqrt{x} + 2} = \frac{\sqrt{x} + x - \sqrt{x}}{\sqrt{x} + 2} = \frac{x}{\sqrt{x} + 2} \] Yêu cầu \( P \geq 1 \): \[ \frac{x}{\sqrt{x} + 2} \geq 1 \] Nhân cả hai vế với \( \sqrt{x} + 2 \): \[ x \geq \sqrt{x} + 2 \] Di chuyển \( \sqrt{x} + 2 \) sang vế trái: \[ x - \sqrt{x} - 2 \geq 0 \] Đặt \( t = \sqrt{x} \), ta có: \[ t^2 - t - 2 \geq 0 \] Phương trình bậc hai \( t^2 - t - 2 = 0 \) có các nghiệm: \[ t = \frac{1 \pm \sqrt{1 + 8}}{2} = \frac{1 \pm 3}{2} \] Vậy \( t = 2 \) hoặc \( t = -1 \). Vì \( t = \sqrt{x} \geq 0 \), ta chỉ xét \( t \geq 2 \). Do đó: \[ \sqrt{x} \geq 2 \] Squaring both sides: \[ x \geq 4 \] Vậy \( x \geq 4 \) để \( P \geq 1 \). Đáp số: 1. Giá trị của biểu thức \( A \) khi \( x = 4 \) là \( \frac{1}{2} \). 2. Chứng minh \( B = \frac{\sqrt{x} + 2}{x - \sqrt{x}} \). 3. \( x \geq 4 \) để \( P \geq 1 \). Câu III: 1) Gọi số học sinh lớp 9 đăng ký dự thi vào trường A là x (học sinh, điều kiện: x > 0) Số học sinh lớp 9 đăng ký dự thi vào trường B là 1850 - x (học sinh) Tỉ lệ trúng tuyển của trường A là 30%, tức là số học sinh trúng tuyển của trường A là: \[ \frac{30}{100} \times x = 0.3x \] Tỉ lệ trúng tuyển của trường B là 80%, tức là số học sinh trúng tuyển của trường B là: \[ \frac{80}{100} \times (1850 - x) = 0.8(1850 - x) \] Theo đề bài, tổng số học sinh trúng tuyển là 680 học sinh, ta có phương trình: \[ 0.3x + 0.8(1850 - x) = 680 \] Giải phương trình: \[ 0.3x + 1480 - 0.8x = 680 \] \[ -0.5x + 1480 = 680 \] \[ -0.5x = 680 - 1480 \] \[ -0.5x = -800 \] \[ x = \frac{-800}{-0.5} \] \[ x = 1600 \] Vậy số học sinh lớp 9 đăng ký dự thi vào trường A là 1600 học sinh. Số học sinh lớp 9 đăng ký dự thi vào trường B là: \[ 1850 - 1600 = 250 \text{ học sinh} \] 2) Gọi chiều rộng của mặt sân bóng đá là x (m, điều kiện: x > 0) Chiều dài của mặt sân bóng đá là x + 37 (m) Diện tích của mặt sân bóng đá là: \[ x(x + 37) = 7140 \] Ta có phương trình: \[ x^2 + 37x - 7140 = 0 \] Giải phương trình bậc hai: \[ x = \frac{-37 \pm \sqrt{37^2 + 4 \times 7140}}{2} \] \[ x = \frac{-37 \pm \sqrt{1369 + 28560}}{2} \] \[ x = \frac{-37 \pm \sqrt{29929}}{2} \] \[ x = \frac{-37 \pm 173}{2} \] Lấy nghiệm dương: \[ x = \frac{136}{2} = 68 \] Vậy chiều rộng của mặt sân bóng đá là 68 m. Chiều dài của mặt sân bóng đá là: \[ 68 + 37 = 105 \text{ m} \] 3) Phương trình \( x^2 - 2mx + 4m - 4 = 0 \) có hai nghiệm \( x_1 \) và \( x_2 \) thỏa mãn \( x_1^2 + x_2^2 - 8 = 0 \). Áp dụng hệ thức Vi-et: \[ x_1 + x_2 = 2m \] \[ x_1 x_2 = 4m - 4 \] Ta có: \[ x_1^2 + x_2^2 = (x_1 + x_2)^2 - 2x_1 x_2 \] \[ x_1^2 + x_2^2 = (2m)^2 - 2(4m - 4) \] \[ x_1^2 + x_2^2 = 4m^2 - 8m + 8 \] Theo đề bài: \[ 4m^2 - 8m + 8 - 8 = 0 \] \[ 4m^2 - 8m = 0 \] \[ 4m(m - 2) = 0 \] Lấy nghiệm: \[ m = 0 \text{ hoặc } m = 2 \] Vậy các giá trị của tham số m là 0 và 2. Câu IV: 1) a) Tính bán kính đáy của hình trụ: - Thể tích của hình trụ được tính bằng công thức: \( V = \pi r^2 h \) - Biết thể tích \( V = 192\pi \) cm³ và chiều cao \( h = 12 \) cm, ta có: \[ 192\pi = \pi r^2 \times 12 \] \[ r^2 = \frac{192\pi}{12\pi} = 16 \] \[ r = \sqrt{16} = 4 \text{ cm} \] b) Tính số tiền mà doanh nghiệp cần để sản xuất 10000 vỏ hộp sữa ông thọ: - Diện tích toàn phần của một vỏ hộp sữa ông thọ (bao gồm cả hai nắp): \[ S_{toàn} = 2\pi r^2 + 2\pi rh \] \[ S_{toàn} = 2\pi \times 4^2 + 2\pi \times 4 \times 12 \] \[ S_{toàn} = 2\pi \times 16 + 2\pi \times 48 \] \[ S_{toàn} = 32\pi + 96\pi = 128\pi \text{ cm}^2 \] - Diện tích toàn phần của 10000 vỏ hộp sữa ông thọ: \[ S_{tổng} = 128\pi \times 10000 = 1280000\pi \text{ cm}^2 \] - Đổi diện tích từ cm² sang m²: \[ S_{tổng} = 1280000\pi \text{ cm}^2 = 1280000\pi \times 10^{-4} \text{ m}^2 = 1280\pi \text{ m}^2 \] - Chi phí để sản xuất 10000 vỏ hộp sữa ông thọ: \[ \text{Chi phí} = 1280\pi \times 80000 \text{ đồng} \] \[ \text{Chi phí} = 102400000\pi \text{ đồng} \] \[ \text{Chi phí} \approx 321699.088 \text{ đồng} \] 2) a) Chứng minh rằng bốn điểm A, P, M, O cùng thuộc 1 đường tròn: - Vì Ax là tiếp tuyến tại A nên \( OA \perp Ax \). - Vì PM là tiếp tuyến tại M nên \( OM \perp PM \). - Ta có \( \angle OAP = 90^\circ \) và \( \angle OMP = 90^\circ \). - Do đó, bốn điểm A, P, M, O cùng thuộc đường tròn đường kính OP. b) Chứng minh: \( BM // OP \): - Vì \( BM \perp OM \) và \( OP \perp OM \), nên \( BM // OP \). c) Chứng minh tứ giác OBNP là hình bình hành: - Vì \( BM // OP \) và \( ON \perp AB \), nên \( ON // BP \). - Do đó, tứ giác OBNP có hai cặp cạnh đối song song, tức là OBNP là hình bình hành. d) Chứng minh J, I, K thẳng hàng: - Vì \( AN \cap OP = K \), \( PM \cap ON = I \), \( PN \cap OM = J \), nên ba điểm J, I, K thẳng hàng theo định lý Desargues.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved