câu 2: Cuộc cải cách Minh Mạng (nửa đầu thế kỷ XIX) được thực hiện trong bối cảnh b. bộ máy hành chính nhà nước phong kiến cơ bản đã hoàn chỉnh. Minh Mạng đã tiến hành nhiều cải cách nhằm củng cố quyền lực của nhà vua và triều đình, hoàn thiện bộ máy hành chính để quản lý đất nước hiệu quả hơn.
câu 3: Cuộc cải cách hành chính của vua Minh Mạng (nửa đầu thế kỷ XIX) không nhằm mục đích nào sau đây:
d. xóa bỏ tình trạng "bế quan tỏa cảng" của đất nước.
Mục đích chính của cuộc cải cách này là khắc phục tình trạng phân quyền, tăng cường tính thống nhất và tiềm lực của đất nước, cũng như tập trung quyền lực và hoàn thiện bộ máy nhà nước. Tuy nhiên, cải cách không nhằm mục đích xóa bỏ tình trạng "bế quan tỏa cảng".
câu 4: Cuộc cải cách hành chính của vua Minh Mạng (nửa đầu thế kỉ XIX) nhằm mục đích b. tăng cường tính thống nhất và tiềm lực của đất nước. Cuộc cải cách này đã chia cả nước thành 30 tỉnh và một phủ Thừa Thiên, thiết lập bộ máy chính quyền hoạt động hiệu quả hơn, từ đó góp phần tăng cường sự thống nhất của quốc gia và thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.
câu 5: Cuộc cải cách hành chính của vua Minh Mạng (nửa đầu thế kỉ XIX) nhằm mục đích b. khắc phục tình trạng phân quyền, thiếu thống nhất. Cuộc cải cách này đã chia cả nước thành 30 tỉnh và một phủ Thừa Thiên, thiết lập bộ máy chính quyền thống nhất và hiệu quả hơn, từ đó tăng cường tính thống nhất của quốc gia.
câu 6: Cuộc cải cách của vua Minh Mạng (nửa đầu thế kỉ XIX) không mang lại kết quả nào sau đây: d. đặt nền móng cho sự phát triển đỉnh cao của chế độ phong kiến.
Mặc dù vua Minh Mạng đã thực hiện nhiều cải cách nhằm củng cố chế độ quân chủ trung ương tập quyền, thống nhất đơn vị hành chính địa phương và quản lý bộ máy nhà nước, nhưng những cải cách này không dẫn đến sự phát triển đỉnh cao của chế độ phong kiến mà ngược lại, vẫn duy trì tình trạng lạc hậu và khủng hoảng trong xã hội.
bài 12: : Vị trí và tầm quan trọng của Biển Đông
a/ Nhận biết:
1. Vị trí địa lý:
- Biển Đông nằm ở phía đông của Việt Nam, giáp với ba phía: đông, nam và tây nam.
- Biển Đông là một phần của Thái Bình Dương, có vị trí chiến lược quan trọng trong khu vực Đông Nam Á.
2. Giới hạn:
- Biển Đông có diện tích khoảng 3,5 triệu km², bao gồm nhiều đảo và quần đảo, trong đó nổi bật là quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.
3. Hình dạng:
- Biển Đông có hình dạng dài và hẹp, kéo dài từ phía bắc đến phía nam, tạo thành một tuyến đường hàng hải quan trọng cho giao thương quốc tế.
4. Tầm quan trọng:
- Biển Đông không chỉ là tuyến phòng thủ chiến lược của Việt Nam mà còn là nguồn tài nguyên quý giá, cung cấp thực phẩm và nguyên liệu cho các ngành kinh tế như thủy sản, dầu khí, giao thông hàng hải, và du lịch.
- Đây cũng là cửa ngõ giao thương giữa Việt Nam với các nước trong khu vực và quốc tế, góp phần vào sự phát triển kinh tế và văn hóa của đất nước.
Tóm lại, Biển Đông có vị trí địa lý đặc biệt quan trọng đối với Việt Nam, không chỉ trong việc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ mà còn trong phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế.
câu 1: Câu trả lời đúng là c. Việt Nam. Quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa thuộc chủ quyền của Việt Nam.
câu 2: Vùng biển nào sau đây là tuyến đường di chuyển ngắn nhất nối Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương? Đáp án đúng là b. Biển Đông.
câu 3: Câu trả lời đúng là d. quần đảo Trường Sa. Quần đảo Trường Sa là một trong hai quần đảo thuộc chủ quyền của Việt Nam nằm ở trung tâm của Biển Đông.
câu 4: . Địa hình của quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa là sự nối tiếp liên tục của lục địa Việt Nam từ b. đất liền ra biển.
câu 5: Eo biển quan trọng bậc nhất ở Đông Nam Á về điều tiết giao thông đường biển là eo Ma-lắc-ca. Do đó, câu trả lời đúng là a. eo Ma-lắc-ca.
câu 6: Quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa thuộc chủ quyền của Việt Nam nằm ở vị trí c. trung tâm của Biển Đông.
câu 7: Quần đảo Trường Sa thuộc địa phận tỉnh Kiên Giang của Việt Nam.
câu 8: Quần đảo Hoàng Sa thuộc địa phận thành phố Đà Nẵng, Việt Nam.
câu 1: Câu trả lời đúng là c. dầu khí. Dầu khí có trữ lượng lớn nhất thế giới trong số các nguồn tài nguyên thiên nhiên được liệt kê.