Ccccccccccccccccccccc

Bài 1: Sử dụng quy tắc đổi dấu, ta đưa phân thức $\frac{-x-y}6$
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Yi Won
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

29/04/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Bài 1: Để đưa phân thức $\frac{-x-y}{6}$ về dạng phân thức mới, ta sẽ sử dụng quy tắc đổi dấu. Cụ thể, ta có thể nhân cả tử số và mẫu số của phân thức với -1. Bước 1: Nhân tử số và mẫu số của phân thức với -1: \[ \frac{-x-y}{6} = \frac{(-1)(-x-y)}{(-1) \cdot 6} \] Bước 2: Thực hiện phép nhân: \[ = \frac{x + y}{-6} \] Như vậy, phân thức $\frac{-x-y}{6}$ được đưa về dạng phân thức $\frac{x+y}{-6}$. Đáp án đúng là: $D.~\frac{x+y}{-6}$. Bài 2: Để tìm điều kiện xác định của biểu thức $(\frac{2}{x-2} - \frac{x}{x^2-4x+4}) : \frac{3}{x-3}$, chúng ta cần đảm bảo rằng các mẫu số của các phân thức trong biểu thức đều khác 0. 1. Xét mẫu số của phân thức $\frac{2}{x-2}$: - Điều kiện: $x - 2 \neq 0$ - Suy ra: $x \neq 2$ 2. Xét mẫu số của phân thức $\frac{x}{x^2-4x+4}$: - Ta nhận thấy rằng $x^2 - 4x + 4 = (x - 2)^2$ - Điều kiện: $(x - 2)^2 \neq 0$ - Suy ra: $x - 2 \neq 0$ - Suy ra: $x \neq 2$ 3. Xét mẫu số của phân thức $\frac{3}{x-3}$: - Điều kiện: $x - 3 \neq 0$ - Suy ra: $x \neq 3$ Từ các điều kiện trên, ta thấy rằng biểu thức sẽ không xác định nếu $x = 2$ hoặc $x = 3$. Do đó, điều kiện xác định của biểu thức là $x \neq 2$ và $x \neq 3$. Vậy đáp án đúng là: $A.~x\ne2$ và $x\ne3.$ Bài 3: Điều kiện xác định: $x \neq 3$ và $x \neq -3$. Rút gọn biểu thức: \[ \frac{x}{x+3} - \frac{x}{x-3} + \frac{18}{x^2-9} \] Ta nhận thấy rằng $x^2 - 9 = (x+3)(x-3)$, do đó ta có thể viết lại biểu thức như sau: \[ \frac{x}{x+3} - \frac{x}{x-3} + \frac{18}{(x+3)(x-3)} \] Tìm mẫu chung của các phân số là $(x+3)(x-3)$: \[ = \frac{x(x-3)}{(x+3)(x-3)} - \frac{x(x+3)}{(x+3)(x-3)} + \frac{18}{(x+3)(x-3)} \] Gộp các phân số lại: \[ = \frac{x(x-3) - x(x+3) + 18}{(x+3)(x-3)} \] Rút gọn tử số: \[ = \frac{x^2 - 3x - x^2 - 3x + 18}{(x+3)(x-3)} \] \[ = \frac{-6x + 18}{(x+3)(x-3)} \] \[ = \frac{-6(x - 3)}{(x+3)(x-3)} \] Rút gọn phân số: \[ = \frac{-6}{x+3} \] Vậy kết quả rút gọn của biểu thức là $\frac{-6}{x+3}$. Đáp án đúng là: $B.~\frac{-6}{x+3}$. Bài 4: Để tìm giá trị của \( x \) sao cho biểu thức \( A = \frac{x}{x-1} + \frac{2x}{1-x^2} - \frac{1}{x+1} \) có giá trị bằng 2, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Tìm điều kiện xác định (ĐKXĐ): - \( x - 1 \neq 0 \Rightarrow x \neq 1 \) - \( 1 - x^2 \neq 0 \Rightarrow x^2 \neq 1 \Rightarrow x \neq 1 \text{ và } x \neq -1 \) - \( x + 1 \neq 0 \Rightarrow x \neq -1 \) Vậy ĐKXĐ là: \( x \neq 1 \text{ và } x \neq -1 \). 2. Rút gọn biểu thức \( A \): - Ta nhận thấy rằng \( 1 - x^2 = (1 - x)(1 + x) \). - Do đó, \( \frac{2x}{1 - x^2} = \frac{2x}{(1 - x)(1 + x)} \). Biểu thức \( A \) trở thành: \[ A = \frac{x}{x-1} + \frac{2x}{(1-x)(1+x)} - \frac{1}{x+1} \] Để quy đồng mẫu số, ta có: \[ A = \frac{x(x+1)}{(x-1)(x+1)} + \frac{2x}{(x-1)(x+1)} - \frac{x-1}{(x-1)(x+1)} \] Kết hợp các phân số: \[ A = \frac{x(x+1) + 2x - (x-1)}{(x-1)(x+1)} \] \[ A = \frac{x^2 + x + 2x - x + 1}{(x-1)(x+1)} \] \[ A = \frac{x^2 + 2x + 1}{(x-1)(x+1)} \] \[ A = \frac{(x+1)^2}{(x-1)(x+1)} \] \[ A = \frac{x+1}{x-1} \quad (\text{với } x \neq -1) \] 3. Đặt biểu thức bằng 2 và giải phương trình: \[ \frac{x+1}{x-1} = 2 \] Nhân cả hai vế với \( x - 1 \): \[ x + 1 = 2(x - 1) \] \[ x + 1 = 2x - 2 \] \[ 1 + 2 = 2x - x \] \[ 3 = x \] Vậy \( x = 3 \). 4. Kiểm tra điều kiện xác định: - \( x = 3 \) thỏa mãn điều kiện \( x \neq 1 \text{ và } x \neq -1 \). Do đó, giá trị của \( x \) để biểu thức \( A \) có giá trị bằng 2 là \( x = 3 \). Đáp án đúng là: \( B.~x=3 \). Bài 5: Để tìm giá trị nguyên của \( x \) sao cho \( A = \frac{2}{x-1} - \frac{1}{x+1} + \frac{2x}{x^2-1} \) nhận giá trị nguyên, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Rút gọn biểu thức \( A \): \[ A = \frac{2}{x-1} - \frac{1}{x+1} + \frac{2x}{(x-1)(x+1)} \] Ta có thể viết lại biểu thức \( A \) dưới dạng chung với mẫu số là \((x-1)(x+1)\): \[ A = \frac{2(x+1)}{(x-1)(x+1)} - \frac{1(x-1)}{(x-1)(x+1)} + \frac{2x}{(x-1)(x+1)} \] Kết hợp các phân số: \[ A = \frac{2(x+1) - (x-1) + 2x}{(x-1)(x+1)} \] Rút gọn tử số: \[ A = \frac{2x + 2 - x + 1 + 2x}{(x-1)(x+1)} = \frac{3x + 3}{(x-1)(x+1)} = \frac{3(x + 1)}{(x-1)(x+1)} \] Rút gọn phân số: \[ A = \frac{3}{x-1} \] 2. Xác định điều kiện xác định (ĐKXĐ): Để biểu thức \( A \) có nghĩa, mẫu số phải khác 0: \[ x - 1 \neq 0 \quad \text{và} \quad x + 1 \neq 0 \] Do đó: \[ x \neq 1 \quad \text{và} \quad x \neq -1 \] 3. Tìm giá trị nguyên của \( x \) sao cho \( A \) là số nguyên: Biểu thức \( A = \frac{3}{x-1} \) sẽ là số nguyên nếu \( x-1 \) là ước của 3. Các ước của 3 là \(\pm 1\) và \(\pm 3\). - Nếu \( x - 1 = 1 \), thì \( x = 2 \) - Nếu \( x - 1 = -1 \), thì \( x = 0 \) - Nếu \( x - 1 = 3 \), thì \( x = 4 \) - Nếu \( x - 1 = -3 \), thì \( x = -2 \) 4. Kiểm tra các giá trị \( x \) đã tìm được: - \( x = 2 \): \( A = \frac{3}{2-1} = 3 \) (số nguyên) - \( x = 0 \): \( A = \frac{3}{0-1} = -3 \) (số nguyên) - \( x = 4 \): \( A = \frac{3}{4-1} = 1 \) (số nguyên) - \( x = -2 \): \( A = \frac{3}{-2-1} = -1 \) (số nguyên) Do đó, các giá trị nguyên của \( x \) sao cho \( A \) nhận giá trị nguyên là \( x \in \{-2, 0, 2, 4\} \). Đáp án đúng là: \( C.~x\in\{-2;0;2;4\} \) Bài 6: Phương trình bậc nhất một ẩn là phương trình có dạng \( ax + b = 0 \), trong đó \( a \neq 0 \). Ta sẽ kiểm tra từng phương trình: A. \( \frac{1}{x} - 1 = 0 \) - Đây là phương trình chứa phân thức, không phải phương trình bậc nhất một ẩn. B. \( 0x - 3 = -7 \) - Phương trình này có dạng \( 0x = 4 \), tức là \( 0 = 4 \), điều này là vô lý. Do đó, đây không phải là phương trình bậc nhất một ẩn. C. \( x^2 + 3x - 2 = 0 \) - Đây là phương trình bậc hai một ẩn, không phải phương trình bậc nhất một ẩn. D. \( 2x = 1 \) - Đây là phương trình bậc nhất một ẩn vì nó có dạng \( ax + b = 0 \) với \( a = 2 \neq 0 \). Vậy phương trình đúng là phương trình bậc nhất một ẩn là phương trình D. \( 2x = 1 \). Bài 7: Để phương trình $3x = m + 1$ có nghiệm $x = -2$, ta thay $x = -2$ vào phương trình và giải tìm giá trị của $m$. Thay $x = -2$ vào phương trình $3x = m + 1$, ta có: \[ 3(-2) = m + 1 \] Tính toán bên trái: \[ -6 = m + 1 \] Giải phương trình này để tìm $m$: \[ m = -6 - 1 \] \[ m = -7 \] Vậy giá trị của $m$ là $-7$. Đáp án đúng là: \[ C.~m = -7 \] Bài 8: Phương trình $2x^3 + x = 0$ có thể được phân tích thành nhân tử như sau: \[ 2x^3 + x = x(2x^2 + 1) = 0 \] Từ đây, ta có hai trường hợp: 1. \( x = 0 \) 2. \( 2x^2 + 1 = 0 \) Xét phương trình \( 2x^2 + 1 = 0 \): \[ 2x^2 = -1 \] \[ x^2 = -\frac{1}{2} \] Vì \( x^2 \) không thể là số âm, nên phương trình \( 2x^2 + 1 = 0 \) không có nghiệm thực. Do đó, phương trình \( 2x^3 + x = 0 \) chỉ có một nghiệm duy nhất là \( x = 0 \). Vậy số nghiệm của phương trình là 1 nghiệm. Đáp án đúng là: A. 1 nghiệm. Bài 9: Gọi vận tốc của canô thứ nhất là \( x \) (km/h). Canô thứ hai có vận tốc nhanh hơn canô thứ nhất là 4 km/h. Do đó, vận tốc của canô thứ hai sẽ là: \[ x + 4 \text{ (km/h)} \] Vậy đáp án đúng là: \[ B.~x + 4 \] Bài 10: Gọi vận tốc người đi xe ô tô từ A đến B là $v_{1}$ với thời gian là $t_{1}$ (giờ). Gọi vận tốc người đi xe ô tô từ B về A là $v_{2}$ với thời gian là $t_{2}$ (giờ). Thời gian tổng cộng là 6 giờ 24 phút, bao gồm thời gian đi từ A đến B, thời gian làm việc và thời gian quay về từ B đến A: \[ t_{1} + 1,5 + t_{2} = 6,4 \text{ (giờ)} \] Biểu diễn thời gian đi và thời gian về theo quãng đường AB (gọi là d): \[ t_{1} = \frac{d}{60} \] \[ t_{2} = \frac{d}{45} \] Thay vào phương trình thời gian tổng cộng: \[ \frac{d}{60} + 1,5 + \frac{d}{45} = 6,4 \] Quy đồng mẫu số: \[ \frac{d}{60} + \frac{d}{45} = 6,4 - 1,5 \] \[ \frac{d}{60} + \frac{d}{45} = 4,9 \] Tìm mẫu số chung của 60 và 45 là 180: \[ \frac{3d}{180} + \frac{4d}{180} = 4,9 \] \[ \frac{7d}{180} = 4,9 \] Nhân cả hai vế với 180: \[ 7d = 4,9 \times 180 \] \[ 7d = 882 \] Chia cả hai vế cho 7: \[ d = \frac{882}{7} \] \[ d = 126 \] Vậy quãng đường AB là 126 km. Đáp án đúng là: C. 126 km. Bài 11: Gọi số ngày theo dự định để hoàn thành đơn hàng là \( x \) (ngày). Theo đề bài, số bộ đồng phục dự định may là \( 30x \) (bộ). Thực tế, mỗi ngày xưởng may được 40 bộ đồng phục và hoàn thành trước kế hoạch 3 ngày, tức là trong \( x - 3 \) ngày. Số bộ đồng phục may được trong thực tế là \( 40(x - 3) \) (bộ). Theo đề bài, số bộ đồng phục may được trong thực tế nhiều hơn số bộ đồng phục dự định may 20 bộ. Ta có phương trình: \[ 40(x - 3) = 30x + 20 \] Giải phương trình này: \[ 40x - 120 = 30x + 20 \] \[ 40x - 30x = 120 + 20 \] \[ 10x = 140 \] \[ x = 14 \] Vậy số ngày theo dự định là 14 ngày. Số bộ đồng phục dự định may là: \[ 30 \times 14 = 420 \text{ (bộ)} \] Thực tế, số bộ đồng phục may được là: \[ 40 \times (14 - 3) = 40 \times 11 = 440 \text{ (bộ)} \] Đáp án đúng là: C. 440
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

1c

2d

3a

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Yi Won

Bài 1:

Ta có: $\frac{-x-y}{6} = \frac{-(x+y)}{6} = \frac{x+y}{-6}$

Vậy đáp án là D.


Bài 2:

Điều kiện xác định của biểu thức là:

$x-2 \ne 0$ và $x^2-4x+4 \ne 0$ và $x-3 \ne 0$

$x \ne 2$ và $(x-2)^2 \ne 0$ và $x \ne 3$

$x \ne 2$ và $x \ne 2$ và $x \ne 3$

Vậy điều kiện xác định là $x \ne 2$ và $x \ne 3$. Đáp án là D.


Bài 3:

$\frac{x}{x+3} + \frac{x-18}{x^2-9} = \frac{x(x-3)}{(x+3)(x-3)} + \frac{x-18}{(x+3)(x-3)} = \frac{x^2-3x+x-18}{(x+3)(x-3)} = \frac{x^2-2x-18}{x^2-9}$

Không có đáp án nào đúng. Nếu đề bài là $\frac{x}{x+3} + \frac{x+18}{x^2-9}$ thì đáp án là $\frac{x(x-3)+x+18}{(x-3)(x+3)}=\frac{x^2-3x+x+18}{x^2-9}=\frac{x^2-2x+18}{x^2-9}$. 

Nếu đề bài là $\frac{x}{x+3} + \frac{x-18}{x^2-9}$ với $x=6$ thì kết quả là $\frac{6}{9} + \frac{-12}{27} = \frac{2}{3} - \frac{4}{9} = \frac{6-4}{9}=\frac{2}{9}$.


Bài 4:

$A = \frac{2x}{x-1} - \frac{1}{x+1} + \frac{2x}{x^2-1} = 2$

$\frac{2x(x+1)-(x-1)+2x}{(x-1)(x+1)}=2$

$2x^2+2x-x+1+2x = 2(x^2-1)$

$2x^2+3x+1=2x^2-2$

$3x=-3$

$x=-1$

Nhưng $x=-1$ làm mẫu bằng 0 nên không thỏa mãn. Vậy không có giá trị nào của x để $A = 2$.


Bài 5:

$A = \frac{2}{x-1} - \frac{1}{x+1} + \frac{2x}{x^2-1} = \frac{2(x+1)-(x-1)+2x}{(x-1)(x+1)} = \frac{2x+2-x+1+2x}{x^2-1} = \frac{3x+3}{x^2-1} = \frac{3(x+1)}{(x-1)(x+1)} = \frac{3}{x-1}$

Để A nhận giá trị nguyên thì $x-1$ là ước của 3.

$x-1 \in \{\pm 1, \pm 3\}$

$x \in \{2, 0, 4, -2\}$.

Vậy đáp án C.


Bài 6:

Phương trình bậc nhất một ẩn có dạng $ax+b=0$ với $a\ne0$.

Đáp án C: $x^2+3x-2=0$ là phương trình bậc hai.

Đáp án A: $\frac{1}{x}-1=0$ không phải phương trình bậc nhất.

Đáp án B và D là phương trình bậc nhất một ẩn.

Vậy đáp án là C.


Bài 7:

Thay $x=-2$ vào phương trình $3x = m-1$ ta có:

$3(-2) = m-1$

$-6 = m-1$

$m = -5$

Vậy đáp án A.


Bài 8:

$2x^2+x=0$

$x(2x+1)=0$

$x=0$ hoặc $2x+1=0$

$x=0$ hoặc $x=-\frac{1}{2}$

Vậy phương trình có 2 nghiệm. Đáp án B.


Bài 9:

Gọi $v$ là vận tốc cano thứ nhất. Vận tốc cano thứ hai là $v+4$.

Đơn vị là (km/h). Đáp án là $x+4$.

Đáp án B.


Bài 10:

Thời gian đi từ A đến B là $1,5 \text{ giờ} = 90 \text{ phút}$.

Thời gian về từ B đến A là $6 \text{ giờ } 24 \text{ phút} = 384 \text{ phút}$.

Tổng thời gian đi và về là $90 + 384 = 474 \text{ phút} = \frac{474}{60} \text{ giờ} = 7,9 \text{ giờ}$.

Quãng đường từ A đến B là $s$.

Ta có $s= 45 \times 1,5= 67,5$ km.

Quãng đường từ B về A cũng là $s$.

Tổng quãng đường là $2s = 2 \times 67,5 = 135$ km.

Đáp án C.


Bài 11:

Gọi số bộ đồng phục là $x$.

Theo kế hoạch, mỗi ngày may 30 bộ, hoàn thành trong 3 ngày, nên $x=30 \times 3 = 90$ bộ.

Thực tế, xưởng may được 40 bộ trong 2 ngày, nên may được $40 \times 2= 80$ bộ.

Số bộ còn lại là $90-80 = 10$ bộ.

Đáp án A.

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 1
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved