Giải giúp mik

Câu 3: Nhãn của mỗi chiếc ghế trong hội trường gồm hai phần: phần thứ nhất là một chữ cái (trong bản
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của quỳnh như
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

03/05/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 3: Để giải bài toán này, chúng ta sẽ tính số lượng nhãn ghế khác nhau dựa trên các quy tắc đã cho. 1. Phần thứ nhất của nhãn ghế là một chữ cái trong bảng 26 chữ cái tiếng Anh. Do đó, có 26 lựa chọn cho phần này. 2. Phần thứ hai của nhãn ghế là một số nguyên dương nhỏ hơn 26. Các số nguyên dương nhỏ hơn 26 là từ 1 đến 25. Do đó, có 25 lựa chọn cho phần này. 3. Mỗi nhãn ghế được tạo thành từ sự kết hợp của một chữ cái và một số nguyên dương nhỏ hơn 26. Vì vậy, tổng số nhãn ghế khác nhau là: \[ 26 \times 25 = 650 \] Vậy, có nhiều nhất 650 chiếc ghế được ghi nhãn khác nhau. Đáp số: 650 chiếc ghế. Câu 4: Để tính xác suất của biến cố "Người mua đó trúng thưởng ít nhất 300000 đồng", ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Tìm tổng số cách chọn 3 vé từ 100 vé: Số cách chọn 3 vé từ 100 vé là: \[ C_{100}^3 = \frac{100!}{3!(100-3)!} = \frac{100 \times 99 \times 98}{3 \times 2 \times 1} = 161700 \] 2. Tìm số cách chọn 3 vé sao cho không trúng thưởng ít nhất 300000 đồng: - Số vé không trúng thưởng là: 100 - (1 + 5 + 10) = 84 vé. - Số cách chọn 3 vé từ 84 vé không trúng thưởng là: \[ C_{84}^3 = \frac{84!}{3!(84-3)!} = \frac{84 \times 83 \times 82}{3 \times 2 \times 1} = 95284 \] 3. Tính xác suất của biến cố "Người mua đó không trúng thưởng ít nhất 300000 đồng": Xác suất của biến cố này là: \[ P(\text{không trúng thưởng ít nhất 300000 đồng}) = \frac{C_{84}^3}{C_{100}^3} = \frac{95284}{161700} \] 4. Tính xác suất của biến cố "Người mua đó trúng thưởng ít nhất 300000 đồng": Xác suất của biến cố này là: \[ P(\text{trúng thưởng ít nhất 300000 đồng}) = 1 - P(\text{không trúng thưởng ít nhất 300000 đồng}) \] \[ P(\text{trúng thưởng ít nhất 300000 đồng}) = 1 - \frac{95284}{161700} \approx 1 - 0.589 = 0.411 \] 5. Làm tròn kết quả đến hàng phần trăm: \[ P(\text{trúng thưởng ít nhất 300000 đồng}) \approx 0.41 \] Vậy xác suất của biến cố "Người mua đó trúng thưởng ít nhất 300000 đồng" là 0.41 hoặc 41%. Câu 1: Để lập được các số tự nhiên gồm 5 chữ số khác nhau từ các chữ số 0; 1; 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9, ta thực hiện như sau: - Chọn chữ số hàng trăm nghìn: Có 9 cách chọn (vì chữ số đầu tiên không thể là 0). - Chọn chữ số hàng chục nghìn: Có 9 cách chọn (vì đã chọn 1 chữ số ở hàng trăm nghìn, còn lại 9 chữ số). - Chọn chữ số hàng nghìn: Có 8 cách chọn (vì đã chọn 2 chữ số ở hàng trăm nghìn và hàng chục nghìn, còn lại 8 chữ số). - Chọn chữ số hàng trăm: Có 7 cách chọn (vì đã chọn 3 chữ số ở hàng trăm nghìn, hàng chục nghìn và hàng nghìn, còn lại 7 chữ số). - Chọn chữ số hàng chục: Có 6 cách chọn (vì đã chọn 4 chữ số ở hàng trăm nghìn, hàng chục nghìn, hàng nghìn và hàng trăm, còn lại 6 chữ số). Vậy tổng số các số tự nhiên gồm 5 chữ số khác nhau là: \[ 9 \times 9 \times 8 \times 7 \times 6 = 27216 \] Đáp số: 27216 số tự nhiên Câu 2. a. Để tạo ra mật khẩu, chúng ta sẽ tính số cách chọn 3 chữ cái từ 26 chữ cái và 5 chữ số từ 10 chữ số (0-9). - Số cách chọn 3 chữ cái từ 26 chữ cái: \[ 26 \times 25 \times 24 \] - Số cách chọn 5 chữ số từ 10 chữ số: \[ 10 \times 9 \times 8 \times 7 \times 6 \] Tổng số cách tạo ra mật khẩu là: \[ 26 \times 25 \times 24 \times 10 \times 9 \times 8 \times 7 \times 6 \] b. Để sắp xếp 5 cặp vợ chồng sao cho mỗi cặp ngồi cạnh nhau, chúng ta coi mỗi cặp vợ chồng như một đơn vị. Vậy chúng ta có 5 đơn vị cần sắp xếp. - Số cách sắp xếp 5 đơn vị: \[ 5! \] Mỗi cặp vợ chồng có thể đổi chỗ cho nhau, tức là mỗi cặp có 2 cách sắp xếp. - Số cách sắp xếp mỗi cặp vợ chồng: \[ 2^5 \] Tổng số cách sắp xếp là: \[ 5! \times 2^5 \] Đáp số: a. \(26 \times 25 \times 24 \times 10 \times 9 \times 8 \times 7 \times 6\) b. \(5! \times 2^5\) Câu 3 Để tính xác suất để thẻ được lấy ghi một số nguyên tố, chúng ta cần thực hiện các bước sau: 1. Xác định tổng số thẻ: Hộp có 30 thẻ được đánh số từ 1 đến 30. 2. Xác định số thẻ ghi số nguyên tố: - Các số nguyên tố từ 1 đến 30 là: 2, 3, 5, 7, 11, 13, 17, 19, 23, 29. - Số lượng các số nguyên tố này là 10. 3. Tính xác suất: - Xác suất để lấy ra một thẻ ghi số nguyên tố là tỉ số giữa số thẻ ghi số nguyên tố và tổng số thẻ. - Xác suất = $\frac{\text{số thẻ ghi số nguyên tố}}{\text{tổng số thẻ}}$ = $\frac{10}{30}$ = $\frac{1}{3}$. Vậy xác suất để thẻ được lấy ghi một số nguyên tố là $\frac{1}{3}$. Câu 4. a. Ta có phương trình đường tròn (C) có tâm $I(1;-2)$ và bán kính $R$ là $(x-1)^{2}+(y+2)^{2}=R^{2}$. Đường tròn (C) tiếp xúc với đường thẳng $d:~3x+4y-10=0$, suy ra khoảng cách từ tâm $I$ đến đường thẳng $d$ bằng bán kính $R$. Khoảng cách từ điểm $I(1;-2)$ đến đường thẳng $d:~3x+4y-10=0$ là: \[ R = \frac{|3 \cdot 1 + 4 \cdot (-2) - 10|}{\sqrt{3^2 + 4^2}} = \frac{|3 - 8 - 10|}{5} = \frac{15}{5} = 3 \] Vậy phương trình đường tròn (C) là: \[ (x-1)^{2}+(y+2)^{2}=9 \] b. Đường tiếp tuyến của đường tròn (C) vuông góc với đường thẳng $\Delta:~2x-y+1=0$. Phương trình đường thẳng $\Delta$ có dạng $y = 2x + 1$, suy ra hệ số góc của $\Delta$ là $k_{\Delta} = 2$. Hai đường thẳng vuông góc thì tích của các hệ số góc bằng -1, suy ra hệ số góc của đường tiếp tuyến là $k_{t} = -\frac{1}{2}$. Phương trình đường tiếp tuyến có dạng $y = -\frac{1}{2}x + b$. Để tìm $b$, ta thay tọa độ tâm $I(1; -2)$ vào phương trình đường tiếp tuyến: \[ -2 = -\frac{1}{2} \cdot 1 + b \] \[ -2 = -\frac{1}{2} + b \] \[ b = -2 + \frac{1}{2} = -\frac{3}{2} \] Vậy phương trình đường tiếp tuyến là: \[ y = -\frac{1}{2}x - \frac{3}{2} \] Hay viết dưới dạng tổng quát: \[ x + 2y + 3 = 0 \] Đáp số: a. Phương trình đường tròn (C) là $(x-1)^{2}+(y+2)^{2}=9$. b. Phương trình tiếp tuyến của đường tròn (C) là $x + 2y + 3 = 0$.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Câu 1:


Số tự nhiên có 5 chữ số khác nhau được lập từ các chữ số $0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9$.


*  Chọn chữ số đầu tiên (khác 0): có 9 cách.

*  Chọn 4 chữ số còn lại từ 9 chữ số còn lại: $A_9^4 = 9 \times 8 \times 7 \times 6 = 3024$ cách.

Vậy có $9 \times 3024 = 27216$ số.


Câu 2:


a. Mật khẩu gồm 8 kí tự, 3 kí tự đầu là chữ cái và 5 kí tự sau là chữ số.


*  Chọn 3 chữ cái từ 26 chữ cái: $A_{26}^3 = 26 \times 25 \times 24 = 15600$ cách.

*  Chọn 5 chữ số từ 10 chữ số: $A_{10}^5 = 10 \times 9 \times 8 \times 7 \times 6 = 30240$ cách.


Vậy có $15600 \times 30240 = 471744000$ cách tạo mật khẩu.


b. Có 5 cặp vợ chồng ngồi trên một dãy ghế dài, mỗi cặp vợ chồng ngồi cạnh nhau.


*  Coi mỗi cặp vợ chồng là một đơn vị: có 5! cách xếp 5 đơn vị.

*  Mỗi cặp vợ chồng có 2 cách xếp: vợ trái chồng phải hoặc chồng trái vợ phải. Vì có 5 cặp vợ chồng nên có $2^5$ cách xếp.


Vậy có $5! \times 2^5 = 120 \times 32 = 3840$ cách xếp.


Câu 3:


Lấy ngẫu nhiên một thẻ từ hộp 30 thẻ đánh số từ 1 đến 30. Tính xác suất để thẻ được lấy ghi một số nguyên tố.


Các số nguyên tố từ 1 đến 30 là: $2, 3, 5, 7, 11, 13, 17, 19, 23, 29$. Có 10 số nguyên tố.


Vậy xác suất là $\frac{10}{30} = \frac{1}{3}$.


Câu 4:


a. Viết phương trình đường tròn $(C)$ có tâm $I(1, -2)$ tiếp xúc với đường thẳng $d: 3x + 4y - 10 = 0$.


Bán kính đường tròn là khoảng cách từ tâm $I$ đến đường thẳng $d$:

$R = \frac{|3(1) + 4(-2) - 10|}{\sqrt{3^2 + 4^2}} = \frac{|3 - 8 - 10|}{\sqrt{9 + 16}} = \frac{|-15|}{5} = 3$.


Phương trình đường tròn: $(x - 1)^2 + (y + 2)^2 = 3^2 = 9$.


b. Viết phương trình tiếp tuyến của đường tròn (C) biết đường tiếp tuyến vuông góc với đường thẳng $\Delta: 2x - y + 1 = 0$.


Đường thẳng vuông góc với $\Delta$ có dạng $x + 2y + c = 0$.

Vì tiếp tuyến vuông góc với $\Delta$ nên tiếp tuyến có dạng $x + 2y + c = 0$.

Khoảng cách từ tâm $I(1, -2)$ đến tiếp tuyến bằng bán kính $R = 3$.

$\frac{|1 + 2(-2) + c|}{\sqrt{1^2 + 2^2}} = 3$

$\frac{|1 - 4 + c|}{\sqrt{5}} = 3$

$|-3 + c| = 3\sqrt{5}$

$c - 3 = 3\sqrt{5}$ hoặc $c - 3 = -3\sqrt{5}$

$c = 3 + 3\sqrt{5}$ hoặc $c = 3 - 3\sqrt{5}$


Vậy các tiếp tuyến là:

$x + 2y + 3 + 3\sqrt{5} = 0$

$x + 2y + 3 - 3\sqrt{5} = 0$

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 1
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved