Bài I
1) Tần số của môn Lịch sử là 9.
Tần số tương đối của môn Lịch sử là:
\[ \frac{9}{40} = 0,225 \]
2) Biến cố A: “Số ghi trên thẻ là số lớn hơn 15".
Các số lớn hơn 15 trong khoảng từ 1 đến 20 là: 16, 17, 18, 19, 20. Vậy có 5 số thỏa mãn điều kiện.
Xác suất của biến cố A là:
\[ \frac{5}{20} = \frac{1}{4} = 0,25 \]
Bài II
Điều kiện xác định: \( x \geq 0 \) và \( x \neq 1 \).
1) Tính giá trị biểu thức \( A \) khi \( x = 4 \):
Thay \( x = 4 \) vào biểu thức \( A \):
\[ A = \frac{3 - \sqrt{4}}{\sqrt{4} - 1} = \frac{3 - 2}{2 - 1} = \frac{1}{1} = 1 \]
2) Chứng minh \( B = \frac{\sqrt{x}}{\sqrt{x} - 1} \):
Biểu thức \( B \) ban đầu:
\[ B = \frac{1}{\sqrt{x} + 1} + \frac{x + 1}{x - 1} \]
Quy đồng mẫu số:
\[ B = \frac{1}{\sqrt{x} + 1} + \frac{x + 1}{(\sqrt{x} - 1)(\sqrt{x} + 1)} \]
\[ B = \frac{1}{\sqrt{x} + 1} + \frac{x + 1}{x - 1} \]
Chuyển về cùng mẫu số chung:
\[ B = \frac{1}{\sqrt{x} + 1} + \frac{x + 1}{(\sqrt{x} - 1)(\sqrt{x} + 1)} \]
\[ B = \frac{(\sqrt{x} - 1) + (x + 1)}{(\sqrt{x} - 1)(\sqrt{x} + 1)} \]
\[ B = \frac{\sqrt{x} - 1 + x + 1}{(\sqrt{x} - 1)(\sqrt{x} + 1)} \]
\[ B = \frac{\sqrt{x} + x}{(\sqrt{x} - 1)(\sqrt{x} + 1)} \]
\[ B = \frac{\sqrt{x}(1 + \sqrt{x})}{(\sqrt{x} - 1)(\sqrt{x} + 1)} \]
\[ B = \frac{\sqrt{x}}{\sqrt{x} - 1} \]
3) Tìm các giá trị \( x \) nguyên để \( A + B \) có giá trị nguyên:
Biểu thức \( A + B \):
\[ A + B = \frac{3 - \sqrt{x}}{\sqrt{x} - 1} + \frac{\sqrt{x}}{\sqrt{x} - 1} \]
\[ A + B = \frac{3 - \sqrt{x} + \sqrt{x}}{\sqrt{x} - 1} \]
\[ A + B = \frac{3}{\sqrt{x} - 1} \]
Để \( A + B \) có giá trị nguyên, \( \frac{3}{\sqrt{x} - 1} \) phải là số nguyên. Do đó, \( \sqrt{x} - 1 \) phải là ước của 3. Các ước của 3 là \( \pm 1 \) và \( \pm 3 \).
- \( \sqrt{x} - 1 = 1 \Rightarrow \sqrt{x} = 2 \Rightarrow x = 4 \)
- \( \sqrt{x} - 1 = -1 \Rightarrow \sqrt{x} = 0 \Rightarrow x = 0 \)
- \( \sqrt{x} - 1 = 3 \Rightarrow \sqrt{x} = 4 \Rightarrow x = 16 \)
- \( \sqrt{x} - 1 = -3 \Rightarrow \sqrt{x} = -2 \) (loại vì \( \sqrt{x} \) không thể âm)
Vậy các giá trị \( x \) nguyên để \( A + B \) có giá trị nguyên là \( x = 0, 4, 16 \).
Đáp số:
1) \( A = 1 \)
2) \( B = \frac{\sqrt{x}}{\sqrt{x} - 1} \)
3) \( x = 0, 4, 16 \)
Bài III
1) Gọi theo kế hoạch, mỗi giờ tổ sản xuất làm được x (sản phẩm, điều kiện: x > 0).
Thực tế, mỗi giờ tổ sản xuất làm được x + 5 (sản phẩm).
Theo đề bài, ta có:
$\frac{300}{x} - \frac{300}{x + 5} = 2$
$\frac{300(x + 5) - 300x}{x(x + 5)} = 2$
$\frac{1500}{x(x + 5)} = 2$
$x(x + 5) = 750$
$x^2 + 5x - 750 = 0$
Phương trình này có hai nghiệm phân biệt: x = 25 và x = -30 (loại vì x > 0).
Vậy theo kế hoạch, mỗi giờ tổ sản xuất làm được 25 sản phẩm.
2) a) Ta có:
Δ = a^2 + 4 > 0
Vậy phương trình có hai nghiệm phân biệt.
b) Theo bài ra, ta có:
$(x_{1} - 1)(x_{2} - 1) = 2$
$x_{1}x_{2} - (x_{1} + x_{2}) + 1 = 2$
$x_{1}x_{2} - (x_{1} + x_{2}) = 1$
Áp dụng hệ thức Vi-et, ta có:
$-1 + a = 1$
$a = 2$
Vậy giá trị của a là 2.
Bài IV
1) Diện tích đáy của cốc thủy tinh là:
\[ S = \pi r^2 = 3,14 \times 3^2 = 28,26 \text{ cm}^2 \]
Thể tích phần nước hiện tại trong cốc là:
\[ V_{\text{hiện tại}} = S \times \frac{h}{2} = 28,26 \times \frac{10}{2} = 141,3 \text{ cm}^3 \]
Thể tích toàn bộ cốc thủy tinh là:
\[ V_{\text{toàn bộ}} = S \times h = 28,26 \times 10 = 282,6 \text{ cm}^3 \]
Thể tích nước cần rót thêm để đầy cốc là:
\[ V_{\text{cần rót thêm}} = V_{\text{toàn bộ}} - V_{\text{hiện tại}} = 282,6 - 141,3 = 141,3 \text{ cm}^3 \]
Vậy cần rót thêm 141,3 ml nước vào cốc để nước đầy tới miệng cốc.
2)
a) Ta cần chứng minh bốn điểm A, K, H, C cùng thuộc một đường tròn.
- Xét tam giác AKH, ta có \(\angle AKH = 90^\circ\) (vì HK vuông góc với AB).
- Xét tam giác ACK, ta có \(\angle ACK = 90^\circ\) (vì C nằm trên nửa đường tròn và AC là dây cung).
Do đó, bốn điểm A, K, H, C cùng thuộc một đường tròn ngoại tiếp tam giác AKH và ACK.
b) Ta cần chứng minh \(KA \cdot KB = KH \cdot KD\) và \(IC\) là tiếp tuyến của đường tròn (O).
- Xét tam giác AKH và tam giác BKC, ta có:
\[
\angle AKH = \angle BKC = 90^\circ
\]
\[
\angle KAH = \angle KBC \quad (\text{góc nội tiếp cùng chắn cung AC})
\]
Do đó, tam giác AKH và tam giác BKC đồng dạng theo tỉ lệ:
\[
\frac{KA}{KH} = \frac{KB}{KC}
\]
Từ đó suy ra:
\[
KA \cdot KB = KH \cdot KC
\]
- Xét tam giác AKH và tam giác DKC, ta có:
\[
\angle AKH = \angle DKC = 90^\circ
\]
\[
\angle KAH = \angle KDC \quad (\text{góc nội tiếp cùng chắn cung AC})
\]
Do đó, tam giác AKH và tam giác DKC đồng dạng theo tỉ lệ:
\[
\frac{KA}{KH} = \frac{KD}{KC}
\]
Từ đó suy ra:
\[
KA \cdot KC = KH \cdot KD
\]
- Kết hợp hai kết quả trên, ta có:
\[
KA \cdot KB = KH \cdot KD
\]
- Để chứng minh \(IC\) là tiếp tuyến của đường tròn (O), ta xét tam giác IDC:
\[
\angle IDC = 90^\circ \quad (\text{vì } \angle AKH = 90^\circ \text{ và } \angle KDC = 90^\circ)
\]
Do đó, \(IC\) vuông góc với bán kính OC tại điểm C, suy ra \(IC\) là tiếp tuyến của đường tròn (O).
Vậy ta đã chứng minh được \(KA \cdot KB = KH \cdot KD\) và \(IC\) là tiếp tuyến của đường tròn (O).