làm bài tập trên

Phần - II. Tự luận (6,0 điểm) Bài 1: (1,5 điểm) Cho hai đa t
rotate image
thumb up 1
thumb down
Trả lời câu hỏi của Thanh
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

04/05/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Bài 1: a) Thu gọn và sắp xếp đa thức $P(x)$ theo lũy thừa giảm của biến: \[ P(x) = x^4 - 2x^2 + 2x^3 - x^4 + x - 4 \] \[ P(x) = (x^4 - x^4) + 2x^3 - 2x^2 + x - 4 \] \[ P(x) = 2x^3 - 2x^2 + x - 4 \] b) Tính $Q(-1)$ và cho biết $(-1)$ có phải là nghiệm của đa thức $Q(x)$ không? \[ Q(x) = 3x^2 - 2x - 5 \] \[ Q(-1) = 3(-1)^2 - 2(-1) - 5 \] \[ Q(-1) = 3(1) + 2 - 5 \] \[ Q(-1) = 3 + 2 - 5 \] \[ Q(-1) = 0 \] Vì $Q(-1) = 0$, nên $(-1)$ là nghiệm của đa thức $Q(x)$. c) Tìm đa thức $R(x)$, biết đa thức $R(x)$ là hiệu của đa thức $P(x)$ và $Q(x)$. \[ R(x) = P(x) - Q(x) \] \[ R(x) = (2x^3 - 2x^2 + x - 4) - (3x^2 - 2x - 5) \] \[ R(x) = 2x^3 - 2x^2 + x - 4 - 3x^2 + 2x + 5 \] \[ R(x) = 2x^3 - 2x^2 - 3x^2 + x + 2x - 4 + 5 \] \[ R(x) = 2x^3 - 5x^2 + 3x + 1 \] Đáp số: a) $P(x) = 2x^3 - 2x^2 + x - 4$ b) $Q(-1) = 0$, $(-1)$ là nghiệm của đa thức $Q(x)$ c) $R(x) = 2x^3 - 5x^2 + 3x + 1$ Bài 2: a) $(x^2-3x+\frac{1}{4})(-3x^3)$ Áp dụng phân phối nhân đối với tổng: = $x^2 \times (-3x^3) - 3x \times (-3x^3) + \frac{1}{4} \times (-3x^3)$ = $-3x^5 + 9x^4 - \frac{3}{4}x^3$ b) $(4x^2+2x+1)(2x-1)-(3-2x+8x^3)$ Áp dụng phân phối nhân đối với tổng: = $4x^2 \times (2x-1) + 2x \times (2x-1) + 1 \times (2x-1) - (3-2x+8x^3)$ = $8x^3 - 4x^2 + 4x^2 - 2x + 2x - 1 - 3 + 2x - 8x^3$ = $-4$ c) $(x^3-3x^2+3x-1):(x-1)$ Ta thực hiện phép chia đa thức: 1. Chia $x^3$ cho $x$ được $x^2$. Nhân $x^2$ với $(x-1)$ được $x^3 - x^2$. Trừ đi ta được $-2x^2 + 3x - 1$. 2. Chia $-2x^2$ cho $x$ được $-2x$. Nhân $-2x$ với $(x-1)$ được $-2x^2 + 2x$. Trừ đi ta được $x - 1$. 3. Chia $x$ cho $x$ được $1$. Nhân $1$ với $(x-1)$ được $x - 1$. Trừ đi ta được $0$. Vậy kết quả của phép chia là $x^2 - 2x + 1$. Đáp số: a) $-3x^5 + 9x^4 - \frac{3}{4}x^3$ b) $-4$ c) $x^2 - 2x + 1$ Bài 3: a) Ta có $\widehat{ABD}=\frac{1}{2}\widehat{ABC}+\widehat{BAD}$ $=\frac{1}{2}(90^{\circ}-\widehat{BAC})+\widehat{BAD}$ $=45^{\circ}-\frac{1}{2}\widehat{BAC}+\widehat{BAD}$ $=45^{\circ}-\frac{1}{2}\widehat{EAD}+\widehat{BAD}$ $=45^{\circ}+\frac{1}{2}\widehat{EAD}$ $=\widehat{AED}$ b) Ta có $\widehat{AFE}=\widehat{ABD}+\widehat{BAD}$ $=\widehat{AED}+\widehat{DAF}$ $=\widehat{AFD}$ $\Rightarrow AF=AD$ Mà $AE=AB$ $\Rightarrow EF=BD$ $\Rightarrow \widehat{EFD}=\widehat{BDF}$ $\Rightarrow \widehat{CFD}=\widehat{BCD}$ $\Rightarrow CF=CD$ $\Rightarrow \Delta AFC$ cân c) Ta có $\widehat{HDC}=\widehat{HFC}$ $\Rightarrow \Delta HCD$ đồng dạng $\Delta HCF$ $\Rightarrow \frac{CH}{HF}=\frac{CD}{CF}$ Mà $CD=CF$ $\Rightarrow CH=HF$ Mà $CM=MF$ $\Rightarrow MH=CH=HF$ $\Rightarrow \frac{IH}{DH}=\frac{MH}{DH-MH}=\frac{CH}{DF-CH}=\frac{CH}{2CF-CH}=\frac{1}{3}$ Bài 4: a) Ta có: $3x-y=3z$ (1) $2x+y=7z$ (2) Nhân (1) với 2 rồi cộng vế trái và vế phải của (1) và (2) ta được: $(6x-2y)+(2x+y)=6z+7z$ $8x-y=13z$ (3) Nhân (2) với 3 rồi trừ vế trái và vế phải của (1) từ (2) ta được: $(6x+3y)-(3x-y)=21z-6z$ $3x+4y=15z$ (4) Nhân (3) với 3 rồi trừ vế trái và vế phải của (4) từ (3) ta được: $(24x-3y)-(3x+4y)=39z-15z$ $21x-7y=24z$ $x-\frac{y}{3}=\frac{8}{7}z$ (5) Nhân (2) với 2 rồi trừ vế trái và vế phải của (1) từ (2) ta được: $(4x+2y)-(3x-y)=14z-6z$ $x+3y=8z$ (6) Nhân (5) với 3 rồi cộng vế trái và vế phải của (6) ta được: $(3x-y)+(x+3y)=\frac{24}{7}z+8z$ $4x+2y=\frac{80}{7}z$ $x+\frac{y}{2}=\frac{20}{7}z$ (7) Nhân (7) với 2 rồi trừ vế trái và vế phải của (6) từ (7) ta được: $(2x+y)-(x+3y)=\frac{40}{7}z-8z$ $x-2y=-\frac{16}{7}z$ (8) Nhân (8) với 2 rồi cộng vế trái và vế phải của (6) ta được: $(2x-4y)+(x+3y)=-\frac{32}{7}z+8z$ $3x-y=\frac{24}{7}z$ (9) Nhân (9) với 3 rồi trừ vế trái và vế phải của (8) từ (9) ta được: $(9x-3y)-(x-2y)=\frac{72}{7}z+\frac{16}{7}z$ $8x-y=\frac{88}{7}z$ (10) Nhân (10) với 3 rồi trừ vế trái và vế phải của (9) từ (10) ta được: $(24x-3y)-(9x-3y)=\frac{264}{7}z-\frac{72}{7}z$ $15x=192z$ $x=\frac{64}{5}z$ Thay vào (2) ta được: $2\times \frac{64}{5}z+y=7z$ $y=-\frac{43}{5}z$ Vậy $A=\frac{\frac{64}{5}z\times (\frac{64}{5}z+\frac{43}{5}z)}{\frac{64}{5}z\times \frac{64}{5}z+\frac{43}{5}z\times \frac{43}{5}z}=\frac{107}{1073}$ b) Giả sử trong 50 tấm thẻ bài không có hai tấm thẻ bài nào ghi cùng một số. Ta sẽ chứng minh trong 50 tấm thẻ bài này luôn tìm được ba tấm thẻ bài trong đó một tấm thẻ bài có số ghi trên thẻ bài bằng tổng số ghi trên hai tấm thẻ bài còn lại. Ta thấy trong 50 tấm thẻ bài không có hai tấm thẻ bài nào ghi cùng một số nên các số ghi trên các tấm thẻ bài là 50 số khác nhau. Ta sẽ chia các số này thành 2 nhóm: Nhóm 1 gồm các số lẻ và nhóm 2 gồm các số chẵn. Ta thấy trong 50 số khác nhau thì luôn có ít nhất 25 số lẻ và 25 số chẵn. Ta sẽ xét hai trường hợp: - Trường hợp 1: Số lượng các số lẻ và các số chẵn đều bằng 25. Ta thấy trong 25 số lẻ thì luôn có ít nhất 13 số lẻ có tổng của chúng là số chẵn. Ta sẽ chia 13 số lẻ này thành 13 cặp, mỗi cặp gồm 2 số lẻ. Ta thấy trong 13 cặp này luôn có ít nhất 7 cặp có tổng của chúng là số chẵn. Ta sẽ chia 7 cặp này thành 7 nhóm, mỗi nhóm gồm 2 cặp. Ta thấy trong 7 nhóm này luôn có ít nhất 4 nhóm có tổng của chúng là số chẵn. Ta sẽ chia 4 nhóm này thành 4 nhóm, mỗi nhóm gồm 2 nhóm. Ta thấy trong 4 nhóm này luôn có ít nhất 2 nhóm có tổng của chúng là số chẵn. Ta sẽ chia 2 nhóm này thành 2 nhóm, mỗi nhóm gồm 2 nhóm. Ta thấy trong 2 nhóm này luôn có ít nhất 1 nhóm có tổng của chúng là số chẵn. Vậy ta đã tìm được 3 số lẻ có tổng của chúng là số chẵn. - Trường hợp 2: Số lượng các số lẻ lớn hơn số lượng các số chẵn. Ta thấy trong 25 số lẻ thì luôn có ít nhất 13 số lẻ có tổng của chúng là số chẵn. Ta sẽ chia 13 số lẻ này thành 13 cặp, mỗi cặp gồm 2 số lẻ. Ta thấy trong 13 cặp này luôn có ít nhất 7 cặp có tổng của chúng là số chẵn. Ta sẽ chia 7 cặp này thành 7 nhóm, mỗi nhóm gồm 2 cặp. Ta thấy trong 7 nhóm này luôn có ít nhất 4 nhóm có tổng của chúng là số chẵn. Ta sẽ chia 4 nhóm này thành 4 nhóm, mỗi nhóm gồm 2 nhóm. Ta thấy trong 4 nhóm này luôn có ít nhất 2 nhóm có tổng của chúng là số chẵn. Ta sẽ chia 2 nhóm này thành 2 nhóm, mỗi nhóm gồm 2 nhóm. Ta thấy trong 2 nhóm này luôn có ít nhất 1 nhóm có tổng của chúng là số chẵn. Vậy ta đã tìm được 3 số lẻ có tổng của chúng là số chẵn. Từ đó ta suy ra trong 50 tấm thẻ bài luôn tìm được ba tấm thẻ bài trong đó một tấm thẻ bài có số ghi trên thẻ bài bằng tổng số ghi trên hai tấm thẻ bài còn lại.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved