Câu a):
Giải thích: Ngành công nghiệp đóng góp khoảng 29% trong cơ cấu GDP của Nhật Bản năm 2020, gần bằng 1/3 tổng GDP, thể hiện vai trò quan trọng của công nghiệp trong nền kinh tế.
Đáp án: Đúng.
Câu b):
Giải thích: Nhật Bản có cơ cấu ngành công nghiệp đa dạng với nhiều lĩnh vực phát triển mạnh như công nghiệp chế tạo, điện tử và công nghệ cao.
Đáp án: Đúng.
Câu c):
Giải thích: Nhật Bản không chủ yếu sử dụng nguyên liệu, nhiên liệu tại chỗ mà phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu do nguồn tài nguyên hạn chế.
Đáp án: Sai.
Câu d):
Giải thích: Các sản phẩm công nghiệp chiếm tỉ trọng lớn nhất trong cơ cấu hàng xuất khẩu của Nhật Bản, đặc biệt ngành công nghiệp chế tạo chiếm khoảng 40% giá trị xuất khẩu.
Đáp án: Đúng.
Câu 2 (a):
Giải thích: Cán cân thương mại của Trung Quốc trong các năm 2009, 2015, 2020, 2021 đều có giá trị dương, thể hiện xuất khẩu lớn hơn nhập khẩu.
Đáp án: Đúng.
Câu 2 (b):
Giải thích: Giá trị xuất khẩu các năm luôn cao hơn giá trị nhập khẩu, do đó xuất khẩu luôn lớn hơn nhập khẩu.
Đáp án: Đúng.
Câu 2 (c):
Giải thích: Tỉ lệ tăng giá trị xuất khẩu từ 2009 đến 2021 là khoảng 2,91 lần, trong khi nhập khẩu tăng khoảng 3,09 lần, cho thấy nhập khẩu tăng nhanh hơn xuất khẩu.
Đáp án: Sai.
Câu 2 (d):
Giải thích: Không có dữ liệu chứng minh thị trường xuất khẩu chủ yếu là các nước châu Mỹ, theo kiến thức chung thì thị trường lớn của Trung Quốc chủ yếu là châu Á và châu Âu.
Đáp án: Sai.
Câu 3:
Giải thích: Tỉ trọng sản lượng đánh bắt = (12,7 triệu tấn / 65 triệu tấn) × 100% ≈ 19,5%, cho thấy đánh bắt chiếm gần 1/5 tổng sản lượng thủy sản của Trung Quốc năm 2020.
Đáp án: 19,5%.
Câu 4:
Giải thích: GDP năm 2020 (5040,1 tỉ USD) chia cho GDP năm 1990 (3132,0 tỉ USD) ≈ 1,6, nghĩa là GDP năm 2020 gấp 1,6 lần năm 1990.
Đáp án: 1,6 lần.
Câu 5:
Giải thích: Năng suất lúa gạo = Sản lượng / Diện tích = 9.708.000 tấn / 1.462.000 ha ≈ 6,64 tấn/ha = 66,4 tạ/ha (1 tấn = 10 tạ).
Đáp án: 66,4 tạ/ha.
Câu 6:
Giải thích: Cần có dữ liệu dân số tổng thể của Trung Quốc để tính mật độ dân số theo công thức mật độ = dân số / diện tích.
Đáp án: Thiếu dữ liệu dân số, không thể trả lời chính xác.
Câu 7:
Giải thích:
- Nông nghiệp Nhật Bản phát triển trên diện tích hạn chế, đa phần là nông nghiệp thâm canh.
- Trồng trọt chủ yếu là lúa nước, kết hợp trồng cây rau, hoa quả, cây công nghiệp ngắn ngày.
- Chăn nuôi quy mô nhỏ, áp dụng công nghệ cao.
- Phân bố tập trung ở đồng bằng ven biển và các vùng đồng bằng lớn như Kanto, Kansai, Nobi; nông nghiệp vùng núi phát triển nhỏ lẻ.
- Phân bố không đều do địa hình và điều kiện tự nhiên.
Đáp án: Như trên.
Câu 8:
Giải thích:
Dân cư Trung Quốc phân bố không đồng đều do điều kiện tự nhiên (địa hình, khí hậu), phát triển kinh tế (khu vực ven biển phát triển hơn), và chính sách quản lý dân cư, dẫn đến tập trung đông dân ở đồng bằng ven sông, thưa thớt ở vùng núi cao, sa mạc.
Đáp án: Như trên.
Câu 9:
Giải thích:
Từ 1990 đến 2020, tỷ lệ dân số dưới 15 tuổi giảm, dân số trong độ tuổi lao động tăng rồi giảm nhẹ, dân số trên 65 tuổi tăng mạnh, cho thấy dân số Trung Quốc già hóa nhanh, tỷ lệ trẻ em giảm, cơ cấu dân số thay đổi theo hướng già hóa.
Đáp án: Như trên.