giải giúp tôi

SỞ GD&ĐT QUẢNG NGÃI ĐỀ CƯƠNG CUỐI KÌ II NĂM HỌC 2024-2025 TRƯỜNG THPT
rotate image
Trả lời câu hỏi của Apple_DJWjz5S8yzapMAX1Z3dlVftEiEi1
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

05/05/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 1. Để tìm một véctơ chỉ phương của đường thẳng \(d\), ta cần xác định véctơ chỉ phương từ phương trình tham số của đường thẳng. Phương trình tham số của đường thẳng \(d\) là: \[ d: \left\{ \begin{array}{l} x = 2 + 3t \\ y = 1 - t, \quad t \in \mathbb{R}. \end{array} \right. \] Từ phương trình này, ta thấy rằng khi thay đổi giá trị của tham số \(t\), tọa độ của điểm trên đường thẳng sẽ thay đổi theo quy luật: - Tọa độ \(x\) tăng 3 đơn vị khi \(t\) tăng 1 đơn vị. - Tọa độ \(y\) giảm 1 đơn vị khi \(t\) tăng 1 đơn vị. Do đó, véctơ chỉ phương của đường thẳng \(d\) là \((3, -1)\). Ta có thể viết véctơ chỉ phương đầy đủ trong không gian Oxyz là \((3, -1, 0)\), nhưng vì đây là đường thẳng trong mặt phẳng Oxy, nên ta chỉ cần quan tâm đến hai thành phần đầu tiên. Vậy, véctơ chỉ phương của đường thẳng \(d\) là \((3, -1)\). Đáp án đúng là: \(\textcircled{C}.~(3, -1, 1)\). Câu 2. Phương trình đường thẳng d đi qua điểm M(2;3;-1) và nhận vectơ $\overrightarrow{u}=(2;1;1)$ làm một vectơ chỉ phương có dạng: \[ \frac{x - x_0}{a} = \frac{y - y_0}{b} = \frac{z - z_0}{c} \] Trong đó, $(x_0, y_0, z_0)$ là tọa độ điểm M và $(a, b, c)$ là các thành phần của vectơ $\overrightarrow{u}$. Thay vào ta có: \[ \frac{x - 2}{2} = \frac{y - 3}{1} = \frac{z + 1}{1} \] Do đó, phương trình đường thẳng d là: \[ \frac{x - 2}{2} = \frac{y - 3}{1} = \frac{z + 1}{1} \] Vậy đáp án đúng là: \[ B.~\frac{x - 2}{2} = \frac{y - 3}{1} = \frac{z + 1}{1} \] Câu 3. Để tính $\sin(\Delta, (P))$, ta cần biết góc giữa đường thẳng $\Delta$ và mặt phẳng $(P)$. Góc này được tính dựa trên góc giữa vectơ chỉ phương của đường thẳng và vectơ pháp tuyến của mặt phẳng. Gọi $\theta$ là góc giữa đường thẳng $\Delta$ và mặt phẳng $(P)$. Khi đó, $\sin(\theta)$ sẽ bằng $\cos(\phi)$, trong đó $\phi$ là góc giữa vectơ chỉ phương của đường thẳng và vectơ pháp tuyến của mặt phẳng. Công thức tính $\cos(\phi)$ là: \[ \cos(\phi) = \frac{|\overrightarrow{u} \cdot \overrightarrow{n}|}{|\overrightarrow{u}| |\overrightarrow{n}|} \] Trong đó: - $\overrightarrow{u} = (a, b, c)$ là vectơ chỉ phương của đường thẳng $\Delta$. - $\overrightarrow{n} = (A, B, C)$ là vectơ pháp tuyến của mặt phẳng $(P)$. - $\overrightarrow{u} \cdot \overrightarrow{n}$ là tích vô hướng của hai vectơ. - $|\overrightarrow{u}|$ là độ dài của vectơ $\overrightarrow{u}$. - $|\overrightarrow{n}|$ là độ dài của vectơ $\overrightarrow{n}$. Tích vô hướng $\overrightarrow{u} \cdot \overrightarrow{n}$ là: \[ \overrightarrow{u} \cdot \overrightarrow{n} = aA + bB + cC \] Độ dài của vectơ $\overrightarrow{u}$ là: \[ |\overrightarrow{u}| = \sqrt{a^2 + b^2 + c^2} \] Độ dài của vectơ $\overrightarrow{n}$ là: \[ |\overrightarrow{n}| = \sqrt{A^2 + B^2 + C^2} \] Do đó: \[ \cos(\phi) = \frac{|aA + bB + cC|}{\sqrt{a^2 + b^2 + c^2} \sqrt{A^2 + B^2 + C^2}} \] Vì $\sin(\theta) = \cos(\phi)$, nên: \[ \sin(\theta) = \frac{|aA + bB + cC|}{\sqrt{a^2 + b^2 + c^2} \sqrt{A^2 + B^2 + C^2}} \] So sánh với các đáp án đã cho, ta thấy đáp án đúng là: \[ C.~\frac{|aA + bB + cC|}{\sqrt{a^2 + b^2 + c^2} \sqrt{A^2 + B^2 + C^2}} \] Đáp án: C. Câu 4. Phương trình của mặt cầu (S) là $(x-1)^2+(y+1)^2+(z-2)^2=4$. Ta nhận thấy rằng phương trình này có dạng chuẩn của phương trình mặt cầu $(x-a)^2 + (y-b)^2 + (z-c)^2 = R^2$, trong đó $(a, b, c)$ là tọa độ tâm của mặt cầu và $R$ là bán kính. So sánh phương trình đã cho với phương trình chuẩn, ta có: - Tọa độ tâm của mặt cầu là $(1, -1, 2)$. - Bán kính của mặt cầu là $\sqrt{4} = 2$. Do đó, tọa độ tâm của mặt cầu (S) là $(1, -1, 2)$. Vậy đáp án đúng là: $C.~(1; -1; 2)$. Câu 5. Để tính xác suất $P(A/B)$, ta sử dụng công thức xác suất điều kiện cho hai biến cố độc lập: \[ P(A/B) = \frac{P(A \cap B)}{P(B)} \] Vì A và B là hai biến cố độc lập, nên xác suất giao của chúng là: \[ P(A \cap B) = P(A) \times P(B) \] Thay các giá trị đã cho vào công thức trên: \[ P(A \cap B) = 0,24 \times 0,25 = 0,06 \] Bây giờ, ta tính xác suất điều kiện $P(A/B)$: \[ P(A/B) = \frac{P(A \cap B)}{P(B)} = \frac{0,06}{0,25} = 0,24 \] Vậy đáp án đúng là: A. 0,24. Câu 6. Để tính $P(A|B)$, ta sử dụng công thức xác suất điều kiện: \[ P(A|B) = \frac{P(A \cap B)}{P(B)} \] Trước tiên, ta cần tìm $P(A \cap B)$. Ta biết rằng: \[ P(B|A) = \frac{P(A \cap B)}{P(A)} \] Thay các giá trị đã cho vào công thức trên: \[ 0,8 = \frac{P(A \cap B)}{0,2} \] Từ đó, ta có: \[ P(A \cap B) = 0,8 \times 0,2 = 0,16 \] Bây giờ, ta sử dụng công thức xác suất điều kiện để tính $P(A|B)$: \[ P(A|B) = \frac{P(A \cap B)}{P(B)} = \frac{0,16}{0,5} = 0,32 \] Vậy đáp án đúng là: D. 0,32 Câu 7. Muốn tìm nguyên hàm của hàm số $f(x) = x^2$, ta áp dụng công thức nguyên hàm cơ bản $\int x^n dx = \frac{x^{n+1}}{n+1} + C$ với $n \neq -1$. Trong trường hợp này, $n = 2$. Do đó, ta có: \[ \int x^2 dx = \frac{x^{2+1}}{2+1} + C = \frac{x^3}{3} + C \] Như vậy, nguyên hàm của hàm số $f(x) = x^2$ là $\frac{x^3}{3} + C$. Do đó, cả hai đáp án A và B đều sai vì không đúng với công thức nguyên hàm đã nêu. Đáp án đúng là: $\frac{x^3}{3} + C$.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

1c

2d

3a

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Câu 1:

Đường thẳng d có phương trình tham số là:

$x = 2 + 3t$

$y = 1 - t$

$z = 3 + t$

Vectơ chỉ phương của đường thẳng d là $\overrightarrow{u} = (3; -1; 1)$

Chọn đáp án C.


Câu 2:

Đường thẳng d đi qua điểm M(2; 3; -1) và có vectơ chỉ phương $\overrightarrow{u} = (2; 1; 1)$ có phương trình là:

$\frac{x - 2}{2} = \frac{y - 3}{1} = \frac{z + 1}{1}$

Chọn đáp án B.


Câu 3:

Công thức tính sin góc giữa đường thẳng $\Delta$ có vectơ chỉ phương $\overrightarrow{u} = (a; b; c)$ và mặt phẳng (P) có vectơ pháp tuyến $\overrightarrow{n} = (A; B; C)$ là:

$sin(\Delta, (P)) = \frac{|aA + bB + cC|}{\sqrt{a^2 + b^2 + c^2} \sqrt{A^2 + B^2 + C^2}}$

Chọn đáp án A.


Câu 4:

Mặt cầu (S) có phương trình $(x - 1)^2 + (y + 1)^2 + (z - 2)^2 = 4$ có tâm là $I(1; -1; 2)$.

Chọn đáp án B.


Câu 5:

Vì A và B là hai biến cố độc lập nên $P(A \cap B) = P(A) * P(B) = 0.24 * 0.25 = 0.06$

Chọn đáp án D.


Câu 6:

Ta có: $P(B|A) = \frac{P(A \cap B)}{P(A)}$

Suy ra $P(A \cap B) = P(B|A) * P(A) = 0.8 * 0.2 = 0.16$

Do đó, đáp án đúng nhất là D. $0,32$ .

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 1
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved