Câu 1:
Công của lực điện: \(A = 7 \times 10^{-5} \, J\)
Điện tích: \(q = -2 \mu C = -2 \times 10^{-6} C\)
Công của lực điện: \(A = q (V_M - V_N)\)
Hiệu điện thế:
\[
V_M - V_N = \frac{A}{q} = \frac{7 \times 10^{-5}}{-2 \times 10^{-6}} = -35 \, V
\]
Vậy hiệu điện thế \(V_M - V_N = -35 V\).
Câu 2:
Hai điện tích bằng nhau: \(q_1 = q_2 = 1,5 \times 10^{-9} C\)
Khoảng cách giữa hai điện tích: \(d=10 cm = 0,1 m\)
Điểm M cách đều hai điện tích, nghĩa là cách mỗi điện tích \(r = \frac{d}{2} = 0,05 m\)
Cường độ điện trường do mỗi điện tích tại M:
\[
E = k \frac{q}{r^2} = 9 \times 10^9 \times \frac{1,5 \times 10^{-9}}{(0,05)^2} = 9 \times 10^9 \times \frac{1,5 \times 10^{-9}}{0,0025} = 54000 \, V/m
\]
Hai điện trường có cùng chiều trên đường thẳng nối hai điện tích, tổng hợp:
\[
E_{total} = 2E = 108000 \, V/m
\]
Vậy cường độ điện trường tổng hợp tại M là \(1,08 \times 10^5 V/m\).
Câu 3:
Số hạt electron mỗi giây: \(n = 3,5 \times 10^{19}\)
Điện tích electron: \(e = 1,6 \times 10^{-19} C\)
Cường độ dòng điện:
\[
I = n \times e = 3,5 \times 10^{19} \times 1,6 \times 10^{-19} = 5,6 A
\]
Vậy cường độ dòng điện là 5,6 A.
Câu 4:
Điện trở ở 100°C: \(R_{100} = 90 \Omega\)
Hệ số nhiệt điện trở: \(\alpha = 4,3 \times 10^{-3} K^{-1}\)
Nhiệt độ ban đầu: \(T_1 = 50^\circ C\)
Nhiệt độ cuối: \(T_2 = 100^\circ C\)
Công thức:
\[
R_{100} = R_{50} [1 + \alpha (T_2 - T_1)] \Rightarrow R_{50} = \frac{R_{100}}{1 + \alpha (T_2 - T_1)}
\]
Tính:
\[
R_{50} = \frac{90}{1 + 4,3 \times 10^{-3} \times (100 - 50)} = \frac{90}{1 + 0,215} = \frac{90}{1,215} \approx 74,1 \Omega
\]
Vậy điện trở ở 50°C là khoảng 74,1 Ω.
Câu 5:
Hiệu điện thế ban đầu: \(U = 12 V\)
Cường độ dòng điện ban đầu: \(I = 2 A\)
Hiệu điện thế mới: \(U' = 1,5 \times 12 = 18 V\)
Điện trở không đổi:
\[
R = \frac{U}{I} = \frac{12}{2} = 6 \Omega
\]
Cường độ dòng điện mới:
\[
I' = \frac{U'}{R} = \frac{18}{6} = 3 A
\]
Vậy cường độ dòng điện mới là 3 A.