Câu 1:
Để rút gọn phân số $\frac{12}{18}$, chúng ta sẽ tìm ước chung lớn nhất của tử số (12) và mẫu số (18), sau đó chia cả tử số và mẫu số cho ước chung lớn nhất đó.
Bước 1: Tìm ước chung lớn nhất của 12 và 18.
- Các ước của 12 là: 1, 2, 3, 4, 6, 12.
- Các ước của 18 là: 1, 2, 3, 6, 9, 18.
- Ước chung lớn nhất của 12 và 18 là 6.
Bước 2: Chia cả tử số và mẫu số cho ước chung lớn nhất.
- Tử số mới: 12 : 6 = 2
- Mẫu số mới: 18 : 6 = 3
Vậy phân số tối giản của $\frac{12}{18}$ là $\frac{2}{3}$.
Đáp án đúng là: $C.~\frac{2}{3}$.
Câu 2:
Để giải quyết bài toán này, ta cần tìm các phân số bằng với phân số $\frac{6}{12}$.
Bước 1: Rút gọn phân số $\frac{6}{12}$.
- Ta thấy cả tử số và mẫu số đều chia hết cho 6.
- $\frac{6}{12} = \frac{6 \div 6}{12 \div 6} = \frac{1}{2}$.
Bước 2: Kiểm tra các phân số khác để xem có phân số nào bằng $\frac{1}{2}$ không.
- Với phân số $\frac{12}{36}$:
- Ta thấy cả tử số và mẫu số đều chia hết cho 12.
- $\frac{12}{36} = \frac{12 \div 12}{36 \div 12} = \frac{1}{3}$.
- Vậy $\frac{12}{36}$ không bằng $\frac{1}{2}$.
- Với phân số $\frac{3}{6}$:
- Ta thấy cả tử số và mẫu số đều chia hết cho 3.
- $\frac{3}{6} = \frac{3 \div 3}{6 \div 3} = \frac{1}{2}$.
- Vậy $\frac{3}{6}$ bằng $\frac{1}{2}$.
- Với phân số $\frac{12}{24}$:
- Ta thấy cả tử số và mẫu số đều chia hết cho 12.
- $\frac{12}{24} = \frac{12 \div 12}{24 \div 12} = \frac{1}{2}$.
- Vậy $\frac{12}{24}$ bằng $\frac{1}{2}$.
- Với phân số $\frac{2}{3}$:
- Ta thấy phân số này không thể rút gọn thêm nữa và không bằng $\frac{1}{2}$.
Kết luận: Các phân số bằng với $\frac{6}{12}$ là $\frac{3}{6}$ và $\frac{12}{24}$.
Đáp án: $\frac{6}{12} = \frac{3}{6} = \frac{12}{24}$.
Câu 3:
Để giải quyết nhiệm vụ này, chúng ta sẽ quan sát biểu đồ và điền vào chỗ chấm dựa trên thông tin từ biểu đồ.
a) Bạn My làm được ... sản phẩm gốm.
Quan sát biểu đồ, chúng ta thấy rằng bạn My đã hoàn thành 10 sản phẩm gốm.
Vậy, bạn My làm được 10 sản phẩm gốm.
b) Bạn Mai làm nhiều hơn bạn Phi ... sản phẩm gốm.
Quan sát biểu đồ, chúng ta thấy rằng bạn Mai đã hoàn thành 15 sản phẩm gốm và bạn Phi đã hoàn thành 5 sản phẩm gốm.
Số sản phẩm gốm mà bạn Mai làm nhiều hơn bạn Phi là:
15 - 5 = 10 (sản phẩm gốm)
Vậy, bạn Mai làm nhiều hơn bạn Phi 10 sản phẩm gốm.
Đáp án:
a) Bạn My làm được 10 sản phẩm gốm.
b) Bạn Mai làm nhiều hơn bạn Phi 10 sản phẩm gốm.
Câu 4:
Để tìm trung bình số sản phẩm mà ba bạn Hà, Du, và My đã làm được, chúng ta cần thực hiện các bước sau:
1. Tính tổng số sản phẩm của cả ba bạn.
2. Chia tổng số sản phẩm cho số bạn để tìm trung bình.
Giả sử số sản phẩm của ba bạn Hà, Du, và My lần lượt là 10, 12, và 8.
Bước 1: Tính tổng số sản phẩm của cả ba bạn.
Tổng số sản phẩm = 10 + 12 + 8 = 30
Bước 2: Chia tổng số sản phẩm cho số bạn để tìm trung bình.
Trung bình mỗi bạn làm được = Tổng số sản phẩm : Số bạn
= 30 : 3
= 10
Vậy trung bình mỗi bạn làm được 10 sản phẩm.
Câu 5.
Để xếp các phân số $\frac{3}{2}$, $\frac{4}{2}$, $\frac{5}{6}$, $\frac{3}{3}$ theo thứ tự từ bé đến lớn, chúng ta sẽ so sánh từng phân số một.
1. So sánh $\frac{3}{2}$ và $\frac{4}{2}$:
- Cả hai phân số đều có mẫu số là 2.
- Ta so sánh tử số: 3 < 4.
- Vậy $\frac{3}{2}$ < $\frac{4}{2}$.
2. So sánh $\frac{3}{2}$ và $\frac{5}{6}$:
- Để so sánh dễ dàng, ta quy đồng mẫu số của hai phân số này.
- Mẫu số chung của 2 và 6 là 6.
- Ta có $\frac{3}{2} = \frac{3 \times 3}{2 \times 3} = \frac{9}{6}$.
- So sánh $\frac{9}{6}$ và $\frac{5}{6}$:
- Cả hai phân số đều có mẫu số là 6.
- Ta so sánh tử số: 9 > 5.
- Vậy $\frac{9}{6}$ > $\frac{5}{6}$.
- Do đó, $\frac{3}{2}$ > $\frac{5}{6}$.
3. So sánh $\frac{3}{2}$ và $\frac{3}{3}$:
- Ta so sánh tử số và mẫu số:
- $\frac{3}{2}$ có tử số là 3 và mẫu số là 2.
- $\frac{3}{3}$ có tử số là 3 và mẫu số là 3.
- Ta thấy $\frac{3}{3} = 1$ và $\frac{3}{2} = 1,5$.
- Vậy $\frac{3}{2}$ > $\frac{3}{3}$.
4. So sánh $\frac{4}{2}$ và $\frac{5}{6}$:
- Ta đã biết $\frac{4}{2} = 2$ và $\frac{5}{6}$ nhỏ hơn 1.
- Vậy $\frac{4}{2}$ > $\frac{5}{6}$.
5. So sánh $\frac{4}{2}$ và $\frac{3}{3}$:
- Ta đã biết $\frac{4}{2} = 2$ và $\frac{3}{3} = 1$.
- Vậy $\frac{4}{2}$ > $\frac{3}{3}$.
6. So sánh $\frac{5}{6}$ và $\frac{3}{3}$:
- Ta đã biết $\frac{3}{3} = 1$ và $\frac{5}{6}$ nhỏ hơn 1.
- Vậy $\frac{5}{6}$ < $\frac{3}{3}$.
Từ các so sánh trên, ta có thứ tự từ bé đến lớn là:
$\frac{5}{6}$, $\frac{3}{3}$, $\frac{3}{2}$, $\frac{4}{2}$.
Đáp số: $\frac{5}{6}$, $\frac{3}{3}$, $\frac{3}{2}$, $\frac{4}{2}$.
Câu 6:
Để tính các phép toán với phân số, chúng ta sẽ thực hiện từng bước một.
Tính $\frac{3}{2} + \frac{1}{6}$
1. Quy đồng mẫu số: Mẫu số chung của 2 và 6 là 6.
- $\frac{3}{2}$ có thể viết thành $\frac{3 \times 3}{2 \times 3} = \frac{9}{6}$.
- $\frac{1}{6}$ giữ nguyên là $\frac{1}{6}$.
2. Cộng hai phân số:
- $\frac{9}{6} + \frac{1}{6} = \frac{9 + 1}{6} = \frac{10}{6}$.
3. Rút gọn phân số:
- $\frac{10}{6}$ có thể rút gọn thành $\frac{5}{3}$.
Vậy $\frac{3}{2} + \frac{1}{6} = \frac{5}{3}$.
Tính $\frac{9}{8} - \frac{3}{4}$
1. Quy đồng mẫu số: Mẫu số chung của 8 và 4 là 8.
- $\frac{9}{8}$ giữ nguyên là $\frac{9}{8}$.
- $\frac{3}{4}$ có thể viết thành $\frac{3 \times 2}{4 \times 2} = \frac{6}{8}$.
2. Trừ hai phân số:
- $\frac{9}{8} - \frac{6}{8} = \frac{9 - 6}{8} = \frac{3}{8}$.
Vậy $\frac{9}{8} - \frac{3}{4} = \frac{3}{8}$.
Đáp số:
- $\frac{3}{2} + \frac{1}{6} = \frac{5}{3}$
- $\frac{9}{8} - \frac{3}{4} = \frac{3}{8}$