Câu 1:
Giải thích: Tỉ lệ dân thành thị được tính bằng tỷ lệ phần trăm giữa số dân thành thị trên tổng số dân. Năm 1970, dân số thành thị là 1.354 triệu người trên tổng dân số 3.700 triệu người.
Đáp án: (1354 / 3700) × 100% ≈ 37%
Câu 2:
Giải thích: Tốc độ tăng trưởng sản lượng dầu mỏ năm 2020 so với năm 1990 được tính bằng tỉ số sản lượng năm 2020 trên sản lượng năm 1990, nhân với 100%.
Đáp án: (4165,1 / 3157,9) × 100% ≈ 132%
Câu 3:
Giải thích: Tỷ suất gia tăng dân số tự nhiên được tính bằng hiệu số giữa tỉ suất sinh thô và tỉ suất tử thô. Tuy nhiên, để tính cụ thể cho năm 2013, cần có số liệu tỉ suất sinh thô và tử thô năm đó hoặc dân số đầu và cuối kỳ. Do thiếu số liệu năm 2013 trong bảng, ta sử dụng dân số các năm gần nhất để ước tính tốc độ tăng dân số tự nhiên. Với dân số năm 2012 là 88,8093 triệu và năm 2013 là 89,7595 triệu, ta có:
Tỷ suất gia tăng dân số tự nhiên ≈ ((89,7595 - 88,8093) / 88,8093) × 100% ≈ 1,07%
Đáp án: Khoảng 1,07%
Câu về dịch vụ góp phần khai thác và sử dụng có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên:
Giải thích: Dịch vụ này bao gồm các hoạt động tư vấn quản lý tài nguyên, giám sát môi trường, xử lý chất thải, giáo dục và truyền thông về bảo vệ môi trường, cũng như công nghệ xanh giúp sử dụng tài nguyên hiệu quả và bảo vệ môi trường.
Đáp án: Dịch vụ khai thác và sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường gồm các dịch vụ tư vấn, giám sát, xử lý chất thải, giáo dục môi trường và công nghệ xanh.
Câu về sự phát triển của khoa học - công nghệ tạo ra nhiều loại hình dịch vụ mới:
Giải thích: Khoa học - công nghệ đã thúc đẩy sự xuất hiện của các dịch vụ như viễn thông (mạng di động, internet), thương mại điện tử (nền tảng mua bán trực tuyến), chuyển giao công nghệ, tài chính số, giáo dục và y tế trực tuyến.
Đáp án: Các loại hình dịch vụ mới gồm viễn thông, thương mại điện tử, chuyển giao công nghệ, tài chính số, giáo dục và y tế trực tuyến.
Câu về tỉ trọng ngành dịch vụ ở các nước phát triển:
Giải thích: Ở các nước phát triển, ngành dịch vụ chiếm tỉ trọng cao do trình độ kinh tế và mức sống cao, dẫn đến nhu cầu lớn về giáo dục, y tế, tài chính, du lịch, giải trí và dịch vụ chuyên môn. Ngành dịch vụ phản ánh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp và công nghiệp sang dịch vụ.
Đáp án: Ngành dịch vụ chiếm tỉ trọng cao do trình độ phát triển kinh tế và mức sống cao.
Câu về ngành dịch vụ hàng hải ở Việt Nam phát triển mạnh:
Giải thích: Ngành dịch vụ hàng hải phát triển do Việt Nam có đường bờ biển dài (khoảng 3.260 km), nhiều vũng vịnh nước sâu kín gió như Vịnh Hạ Long, Vịnh Cam Ranh giúp thuận lợi cho vận tải biển, đánh bắt hải sản và xây dựng cảng biển. Vị trí địa lý thuận lợi trên tuyến đường hàng hải quốc tế cũng góp phần phát triển ngành này.
Đáp án: Ngành dịch vụ hàng hải phát triển nhờ đường bờ biển dài, nhiều vũng vịnh nước sâu kín gió và vị trí địa lý thuận lợi.
Câu về môi trường:
Giải thích: Môi trường gồm các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo liên kết mật thiết, ảnh hưởng đến đời sống, kinh tế và xã hội con người. Môi trường sống bao gồm môi trường tự nhiên (đất, nước, không khí, sinh vật) và môi trường nhân tạo (công trình xây dựng, cơ sở hạ tầng do con người tạo ra).
Đáp án: Môi trường là tổng thể các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo tác động lên đời sống và phát triển của con người, gồm môi trường tự nhiên và nhân tạo.
Câu về vai trò của môi trường tự nhiên:
Giải thích: Môi trường tự nhiên quyết định sự phát triển kinh tế xã hội nhờ cung cấp tài nguyên thiên nhiên, điều kiện khí hậu, ảnh hưởng đến sức khỏe con người và văn hóa xã hội, đồng thời cần bảo vệ để phát triển bền vững.
Đáp án: Môi trường tự nhiên là nền tảng cung cấp tài nguyên và điều kiện phát triển kinh tế xã hội.
Câu về môi trường nhân tạo:
Giải thích: Môi trường nhân tạo là kết quả của lao động con người, gồm các công trình xây dựng, hệ thống giao thông, khu công nghiệp và các yếu tố văn hóa xã hội. Nó tồn tại và phát triển hoàn toàn phụ thuộc vào con người.
Đáp án: Môi trường nhân tạo do con người tạo ra và phụ thuộc vào hoạt động của con người.