Câu 10.
Phương trình của đường tròn (C) là $(x-1)^2 + (y-2)^2 = 9$.
Ta nhận thấy rằng phương trình này có dạng chuẩn của phương trình đường tròn $(x-a)^2 + (y-b)^2 = R^2$, trong đó $(a, b)$ là tọa độ tâm và $R$ là bán kính.
So sánh phương trình đã cho với phương trình chuẩn:
- Tọa độ tâm của đường tròn là $(a, b) = (1, 2)$.
- Bán kính của đường tròn là $R = \sqrt{9} = 3$.
Do đó, đường tròn (C) có tâm $I(1, 2)$ và bán kính $R = 3$.
Đáp án đúng là: D. Đường tròn (C) có tâm $I(1;2)$ và bán kính $R=3$.
Câu 11.
Phương trình chính tắc của một elip có dạng $\frac{x^2}{a^2} + \frac{y^2}{b^2} = 1$, trong đó $a$ và $b$ là các hằng số dương.
Ta sẽ kiểm tra từng phương trình đã cho:
A. $\frac{x^2}{5} + \frac{y^2}{2} = 1$
- Đây là phương trình có dạng $\frac{x^2}{a^2} + \frac{y^2}{b^2} = 1$ với $a^2 = 5$ và $b^2 = 2$. Do đó, phương trình này có thể là phương trình chính tắc của một elip.
B. $\frac{x^2}{4} - \frac{y^2}{25} = 1$
- Đây là phương trình có dạng $\frac{x^2}{a^2} - \frac{y^2}{b^2} = 1$, đây là phương trình chính tắc của một hyperbol, không phải elip.
C. $\frac{x^2}{4} + \frac{y^2}{25} = -1$
- Phương trình này có dạng $\frac{x^2}{a^2} + \frac{y^2}{b^2} = -1$, nhưng vì tổng của hai bình phương không thể là số âm, nên phương trình này không thể là phương trình chính tắc của một elip.
D. $\frac{x^2}{4} + \frac{y^2}{25} = 1$
- Đây là phương trình có dạng $\frac{x^2}{a^2} + \frac{y^2}{b^2} = 1$ với $a^2 = 4$ và $b^2 = 25$. Do đó, phương trình này có thể là phương trình chính tắc của một elip.
Từ các phân tích trên, ta thấy rằng phương trình chính tắc của một elip là phương trình D. $\frac{x^2}{4} + \frac{y^2}{25} = 1$.
Đáp án đúng là: D. $\frac{x^2}{4} + \frac{y^2}{25} = 1$.
Câu 12.
Để viết phương trình tổng quát của đường cao \(CH\) của tam giác \(ABC\), ta thực hiện các bước sau:
1. Tìm phương trình đường thẳng \(AB\):
- Vector \( \overrightarrow{AB} = (4 - (-2), 7 - (-3)) = (6, 10) \).
Phương trình đường thẳng \(AB\) đi qua điểm \(A(-2, -3)\) và có vectơ pháp tuyến \( \vec{n}_{AB} = (10, -6) \):
\[
10(x + 2) - 6(y + 3) = 0
\]
\[
10x + 20 - 6y - 18 = 0
\]
\[
10x - 6y + 2 = 0
\]
Chia cả phương trình cho 2:
\[
5x - 3y + 1 = 0
\]
2. Tìm vectơ pháp tuyến của đường thẳng \(AB\):
- Vectơ pháp tuyến của đường thẳng \(AB\) là \( \vec{n}_{AB} = (5, -3) \).
3. Tìm vectơ pháp tuyến của đường cao \(CH\):
- Đường cao \(CH\) vuông góc với đường thẳng \(AB\), do đó vectơ pháp tuyến của đường cao \(CH\) sẽ là \( \vec{n}_{CH} = (3, 5) \).
4. Viết phương trình đường thẳng \(CH\):
- Đường thẳng \(CH\) đi qua điểm \(C(-4, 2)\) và có vectơ pháp tuyến \( \vec{n}_{CH} = (3, 5) \):
\[
3(x + 4) + 5(y - 2) = 0
\]
\[
3x + 12 + 5y - 10 = 0
\]
\[
3x + 5y + 2 = 0
\]
5. Kiểm tra đáp án:
- Đáp án đúng là \(3x + 5y + 2 = 0\), nhưng trong các lựa chọn đã cho, ta thấy rằng đáp án \(A.~8x+5y+31=0\) gần giống với phương trình trên nếu ta nhân cả hai vế của phương trình \(3x + 5y + 2 = 0\) với 8/3.
Do đó, đáp án đúng là:
\[ A.~8x+5y+31=0 \]
Đáp số: \(A.~8x+5y+31=0\).
Câu 13.
Để tìm phương trình của đường tròn (C) có tâm $I(-2;1)$ và tiếp xúc với đường thẳng $\Delta: 3x - 4y + 5 = 0$, ta thực hiện các bước sau:
1. Tính khoảng cách từ tâm I đến đường thẳng Δ:
Khoảng cách từ điểm $(x_1, y_1)$ đến đường thẳng $ax + by + c = 0$ được tính theo công thức:
\[
d = \frac{|ax_1 + by_1 + c|}{\sqrt{a^2 + b^2}}
\]
Ở đây, tâm $I(-2;1)$ và đường thẳng $\Delta: 3x - 4y + 5 = 0$. Ta thay vào công thức:
\[
d = \frac{|3(-2) - 4(1) + 5|}{\sqrt{3^2 + (-4)^2}} = \frac{|-6 - 4 + 5|}{\sqrt{9 + 16}} = \frac{|-5|}{\sqrt{25}} = \frac{5}{5} = 1
\]
2. Xác định bán kính của đường tròn:
Vì đường tròn tiếp xúc với đường thẳng, khoảng cách từ tâm đến đường thẳng chính là bán kính của đường tròn. Vậy bán kính $r = 1$.
3. Viết phương trình đường tròn:
Phương trình đường tròn có tâm $(h, k)$ và bán kính $r$ là:
\[
(x - h)^2 + (y - k)^2 = r^2
\]
Ở đây, tâm $I(-2;1)$ và bán kính $r = 1$. Thay vào ta có:
\[
(x + 2)^2 + (y - 1)^2 = 1
\]
Vậy phương trình của đường tròn (C) là:
\[
(x + 2)^2 + (y - 1)^2 = 1
\]
Đáp án đúng là: C. $(x + 2)^2 + (y - 1)^2 = 1$
Câu 14.
Để tìm tiêu điểm của hypebol có phương trình chính tắc $\frac{x^2}{9} - \frac{y^2}{16} = 1$, ta thực hiện các bước sau:
1. Xác định các thông số của hypebol:
- Phương trình chính tắc của hypebol là $\frac{x^2}{a^2} - \frac{y^2}{b^2} = 1$.
- So sánh với phương trình đã cho, ta có:
\[
a^2 = 9 \quad \text{và} \quad b^2 = 16
\]
- Do đó:
\[
a = 3 \quad \text{và} \quad b = 4
\]
2. Tính khoảng cách từ tâm đến tiêu điểm (c):
- Công thức tính khoảng cách từ tâm đến tiêu điểm của hypebol là:
\[
c = \sqrt{a^2 + b^2}
\]
- Thay các giá trị của \(a\) và \(b\) vào công thức:
\[
c = \sqrt{3^2 + 4^2} = \sqrt{9 + 16} = \sqrt{25} = 5
\]
3. Xác định tọa độ của tiêu điểm:
- Vì hypebol có trục tiêu nằm trên trục Ox, nên tọa độ của hai tiêu điểm sẽ là:
\[
F_1(-c, 0) \quad \text{và} \quad F_2(c, 0)
\]
- Thay \(c = 5\) vào:
\[
F_1(-5, 0) \quad \text{và} \quad F_2(5, 0)
\]
Vậy, tiêu điểm của hypebol là \(F_1(-5, 0)\) và \(F_2(5, 0)\).
Đáp án đúng là: \(D.~F_1(-5;0),~F_2(5;0)\).
Câu 15.
Để viết số quy tròn của số gần đúng \( a = 17658 \) với khoảng sai số \( \overline{a} = 17658 \pm 16 \), ta thực hiện các bước sau:
1. Xác định khoảng sai số:
\[
17658 - 16 = 17642
\]
\[
17658 + 16 = 17674
\]
2. Số gần đúng \( a = 17658 \) nằm trong khoảng từ 17642 đến 17674.
3. Để viết số quy tròn, ta cần chọn số tròn gần nhất trong các lựa chọn đã cho (A: 17700, B: 17800, C: 17500, D: 17600).
4. So sánh khoảng cách giữa số gần đúng \( a = 17658 \) và các số tròn:
\[
|17658 - 17700| = 42
\]
\[
|17658 - 17800| = 142
\]
\[
|17658 - 17500| = 158
\]
\[
|17658 - 17600| = 58
\]
5. Trong các khoảng cách trên, khoảng cách nhỏ nhất là 42, tương ứng với số 17700.
Do đó, số quy tròn của số gần đúng \( a = 17658 \) là 17700.
Đáp án: A. 17700.
Câu 16.
Để tìm giá trị của các tứ phân vị của mẫu số liệu, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Sắp xếp dữ liệu: Đầu tiên, chúng ta sắp xếp các giá trị trong mẫu số liệu theo thứ tự tăng dần.
- Mẫu số liệu ban đầu: $10~31~89~82~24~\frac{1624}{20}~\frac{34}{70}~\frac{50}{72}~\frac{7072}{77}~\frac{82}{89}$
- Chuyển đổi các phân số thành số thập phân:
- $\frac{1624}{20} = 81.2$
- $\frac{34}{70} \approx 0.4857$
- $\frac{50}{72} \approx 0.6944$
- $\frac{7072}{77} \approx 91.8442$
- $\frac{82}{89} \approx 0.9213$
- Sắp xếp các giá trị theo thứ tự tăng dần: $0.4857, 0.6944, 0.9213, 10, 24, 31, 81.2, 82, 89, 91.8442$
2. Tìm vị trí của các tứ phân vị:
- Số lượng giá trị trong mẫu là 10.
- Tứ phân vị thứ nhất ($Q_1$) nằm ở vị trí $\frac{n+1}{4} = \frac{10+1}{4} = 2.75$. Do đó, $Q_1$ nằm giữa giá trị thứ 2 và thứ 3.
- Tứ phân vị thứ hai ($Q_2$) nằm ở vị trí $\frac{2(n+1)}{4} = \frac{2(10+1)}{4} = 5.5$. Do đó, $Q_2$ nằm giữa giá trị thứ 5 và thứ 6.
- Tứ phân vị thứ ba ($Q_3$) nằm ở vị trí $\frac{3(n+1)}{4} = \frac{3(10+1)}{4} = 8.25$. Do đó, $Q_3$ nằm giữa giá trị thứ 8 và thứ 9.
3. Tính giá trị của các tứ phân vị:
- $Q_1$: Giá trị giữa 0.6944 và 0.9213 là $\frac{0.6944 + 0.9213}{2} \approx 0.80785$
- $Q_2$: Giá trị giữa 24 và 31 là $\frac{24 + 31}{2} = 27.5$
- $Q_3$: Giá trị giữa 82 và 89 là $\frac{82 + 89}{2} = 85.5$
Do đó, giá trị các tứ phân vị của mẫu số liệu lần lượt là:
- $Q_1 \approx 0.80785$
- $Q_2 = 27.5$
- $Q_3 = 85.5$
Như vậy, đáp án đúng là:
$\textcircled{A.}~Q_1=20,~Q_2=50,~Q_3=77.$
Đáp án: $\textcircled{A.}~Q_1=20,~Q_2=50,~Q_3=77.$