Câu 1.
Để xác định kết luận sai về đồ thị của hàm số \( y = 2x^2 \), chúng ta sẽ kiểm tra từng lựa chọn:
A. Đồ thị hàm số nhận trục tung làm trục đối xứng.
- Đúng, vì hàm số \( y = 2x^2 \) là hàm chẵn, nghĩa là \( f(-x) = f(x) \). Do đó, đồ thị của nó nhận trục tung làm trục đối xứng.
B. Đồ thị nằm phía trên trục hoành và O là điểm cao nhất của đồ thị.
- Sai, vì \( y = 2x^2 \geq 0 \) với mọi \( x \), tức là đồ thị nằm phía trên hoặc trùng với trục hoành. Điểm \( O(0,0) \) là điểm thấp nhất của đồ thị, không phải điểm cao nhất.
C. Đồ thị nằm phía dưới trục hoành và O là điểm cao nhất của đồ thị.
- Sai, vì \( y = 2x^2 \geq 0 \) với mọi \( x \), tức là đồ thị nằm phía trên hoặc trùng với trục hoành. Điểm \( O(0,0) \) là điểm thấp nhất của đồ thị, không phải điểm cao nhất.
D. Đồ thị nằm phía trên trục hoành và O là điểm thấp nhất của đồ thị.
- Đúng, vì \( y = 2x^2 \geq 0 \) với mọi \( x \), tức là đồ thị nằm phía trên hoặc trùng với trục hoành. Điểm \( O(0,0) \) là điểm thấp nhất của đồ thị.
Như vậy, kết luận sai là:
B. Đồ thị nằm phía trên trục hoành và O là điểm cao nhất của đồ thị.
Đáp án: B.
Câu 2.
Phương trình $x^2 - 3x + 7 = 0$ có dạng $ax^2 + bx + c = 0$, trong đó $a = 1$, $b = -3$, và $c = 7$.
Biệt thức của phương trình bậc hai được tính theo công thức:
\[ A = b^2 - 4ac \]
Thay các giá trị của $a$, $b$, và $c$ vào công thức:
\[ A = (-3)^2 - 4 \cdot 1 \cdot 7 \]
\[ A = 9 - 28 \]
\[ A = -19 \]
Vậy biệt thức của phương trình là $-19$. Đáp án đúng là B. -19.
Câu 3.
Để xác định nhóm cây có tần số tương đối lớn nhất, chúng ta cần so sánh các giá trị tần số tương đối của các nhóm trên biểu đồ.
- Nhóm [30;34): Tần số tương đối là 0.15.
- Nhóm [34;38): Tần số tương đối là 0.25.
- Nhóm [38;42): Tần số tương đối là 0.35.
- Nhóm [42;46): Tần số tương đối là 0.25.
So sánh các giá trị tần số tương đối:
- 0.15 < 0.25 < 0.35
Như vậy, tần số tương đối lớn nhất thuộc nhóm [38;42).
Đáp án đúng là: C. [38;42).
Câu 4.
Để giải quyết bài toán này, chúng ta cần biết rằng một con xúc xắc có 6 mặt, mỗi mặt có số chấm từ 1 đến 6. Khi gieo xúc xắc, mỗi mặt có thể xuất hiện với xác suất bằng nhau.
Bước 1: Xác định các khả năng xuất hiện của các mặt xúc xắc.
- Mặt 1 có 1 chấm.
- Mặt 2 có 2 chấm.
- Mặt 3 có 3 chấm.
- Mặt 4 có 4 chấm.
- Mặt 5 có 5 chấm.
- Mặt 6 có 6 chấm.
Bước 2: Lập bảng tần số để biểu diễn số lần xuất hiện của mỗi mặt xúc xắc.
| Số chấm | Tần số |
|---------|--------|
| 1 | 0 |
| 2 | 0 |
| 3 | 0 |
| 4 | 0 |
| 5 | 0 |
| 6 | 0 |
Bước 3: Gieo xúc xắc một số lần và ghi lại kết quả.
Giả sử chúng ta gieo xúc xắc 30 lần và kết quả như sau:
- Mặt 1 xuất hiện 5 lần.
- Mặt 2 xuất hiện 6 lần.
- Mặt 3 xuất hiện 4 lần.
- Mặt 4 xuất hiện 7 lần.
- Mặt 5 xuất hiện 5 lần.
- Mặt 6 xuất hiện 3 lần.
Bước 4: Cập nhật bảng tần số.
| Số chấm | Tần số |
|---------|--------|
| 1 | 5 |
| 2 | 6 |
| 3 | 4 |
| 4 | 7 |
| 5 | 5 |
| 6 | 3 |
Bước 5: Biểu diễn dữ liệu trên biểu đồ cột hoặc biểu đồ tròn (nếu cần thiết).
Biểu đồ cột:
Tần số
|
|
|
|
|
|
|
|---------------------------------
1 2 3 4 5 6
Số chấm
Biểu đồ tròn:
Biểu đồ tròn sẽ có 6 phần tương ứng với 6 mặt xúc xắc, mỗi phần có diện tích tỷ lệ với tần số xuất hiện của mặt đó.
Kết luận: Qua việc gieo xúc xắc 30 lần, chúng ta đã thu thập dữ liệu và biểu diễn dưới dạng bảng tần số và biểu đồ. Mỗi mặt xúc xắc có xác suất xuất hiện gần như bằng nhau, nhưng do số lần gieo hữu hạn nên tần số xuất hiện của mỗi mặt có thể khác nhau.