Câu 5:
Giải thích: Trung bình mỗi năm có khoảng 9 - 10 cơn bão xuất hiện ở Biển Đông. Đây là con số thống kê trung bình dựa trên các quan trắc khí tượng, giúp đánh giá mức độ ảnh hưởng của bão đối với vùng biển và khu vực ven biển.
Đáp án: 9 - 10 cơn bão.
Câu 6:
Giải thích: Chế độ thủy triều điển hình của khu vực phía Bắc Việt Nam, cụ thể là vịnh Bắc Bộ, là chế độ nhật triều. Nhật triều có đặc điểm một ngày có một lần nước lên và một lần nước xuống. Đây là chế độ thủy triều phổ biến và điển hình trên thế giới, ảnh hưởng đến sinh thái và hoạt động kinh tế ven biển.
Đáp án: Nhật triều.
Câu 7:
Giải thích: Môi trường biển ở nước ta bao gồm các yếu tố tự nhiên và nhân tạo: nước biển (độ mặn, nhiệt độ, độ trong), địa hình đáy biển (thềm lục địa, vực sâu, rạn san hô), sinh vật biển đa dạng, dòng hải lưu và sóng biển, khí hậu và thời tiết. Ngoài ra còn có các hoạt động khai thác tài nguyên, ô nhiễm môi trường và xây dựng các công trình ven biển. Các yếu tố này tương tác tạo nên đặc trưng môi trường biển nước ta.
Đáp án: Các yếu tố tự nhiên và nhân tạo tạo nên môi trường biển ở Việt Nam như nước biển, địa hình đáy biển, sinh vật biển, dòng hải lưu, khí hậu, các hoạt động khai thác và ô nhiễm.
Câu 8:
Giải thích: Môi trường nước biển xa bờ của Việt Nam có chất lượng tương đối tốt, đa dạng sinh học cao và ít chịu tác động mạnh từ các hoạt động kinh tế - xã hội so với vùng ven bờ. Các chỉ số môi trường đều nằm trong giới hạn cho phép, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển sinh vật biển và các hoạt động khai thác bền vững.
Đáp án: Môi trường nước biển xa bờ có chất lượng tốt, đa dạng sinh học cao và ít bị ô nhiễm.
Câu 9:
Giải thích: Chất lượng môi trường nước xung quanh đảo ở Việt Nam nhìn chung được đánh giá khá tốt. Các chỉ số đo đạc đều nằm trong giới hạn cho phép, mặc dù một số khu vực nuôi trồng thủy sản hoặc vùng ven biển có thể gặp hiện tượng ô nhiễm cục bộ. Do đó, môi trường nước quanh đảo vẫn duy trì các điều kiện sống thuận lợi cho hệ sinh thái biển.
Đáp án: Chất lượng môi trường nước quanh đảo khá tốt, nằm trong giới hạn cho phép.
Câu 10:
Giải thích: Môi trường biển nhiều nơi đang suy giảm về chất lượng chủ yếu do khai thác tài nguyên không bền vững (đánh bắt quá mức, dùng phương tiện hủy diệt), ô nhiễm từ chất thải công nghiệp, sinh hoạt, hoạt động giao thông và khai thác dầu khí, cùng với tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Các nguyên nhân này làm giảm đa dạng sinh học và làm suy thoái môi trường biển.
Đáp án: Suy giảm môi trường biển do khai thác quá mức, ô nhiễm và biến đổi khí hậu.
Câu 11:
Giải thích: Tài nguyên biển có vai trò quan trọng nhất đối với nước ta là tài nguyên khoáng sản dầu khí. Đây là nguồn tài nguyên kinh tế lớn, với trữ lượng dầu mỏ và khí tự nhiên ước tính khoảng 10 tỷ tấn dầu quy đổi, phân bố chủ yếu trong các bể trầm tích vùng thềm lục địa, đặc biệt ở các bể Nam Trung Bộ và Nam Bộ. Dầu khí đóng vai trò then chốt trong phát triển kinh tế năng lượng quốc gia.
Đáp án: Tài nguyên dầu mỏ và khí tự nhiên.
Câu 12:
Giải thích: Biển nước ta có các thuận lợi để sản xuất muối như bờ biển dài, nhiều vùng ven biển bằng phẳng thuận lợi cho xây dựng cánh đồng muối; khí hậu nhiệt đới gió mùa với nhiều nắng và gió, đặc biệt vào mùa khô, giúp tăng tốc độ bay hơi nước; nguồn nước biển dồi dào; địa hình thấp thuận lợi cho việc chứa nước biển và kết tinh muối.
Đáp án: Bờ biển dài, khí hậu nhiều nắng và gió, địa hình thuận lợi cho sản xuất muối.
Câu 13:
Giải thích: Nước ta có nhiều điều kiện thuận lợi phát triển du lịch biển như đường bờ biển dài với nhiều bãi biển đẹp, khí hậu nhiệt đới thuận lợi cho du lịch quanh năm, nguồn tài nguyên thiên nhiên và sinh vật biển phong phú, nhiều đảo lớn nhỏ hấp dẫn du khách, hệ thống hạ tầng ngày càng phát triển và chính sách hỗ trợ từ nhà nước.
Đáp án: Đường bờ biển dài, khí hậu thuận lợi, tài nguyên biển đa dạng, hạ tầng phát triển, chính sách hỗ trợ.
Câu 14:
Giải thích: Hòn đảo có diện tích lớn nhất nước ta là Phú Quốc, với diện tích khoảng 567 km², nằm trong vịnh Thái Lan, thuộc tỉnh Kiên Giang. Phú Quốc còn được biết đến với tên gọi Đảo Ngọc, là trung tâm du lịch và kinh tế lớn ở miền Nam Việt Nam.
Đáp án: Phú Quốc.
Câu 15:
Giải thích: Độ muối trung bình của vùng biển Việt Nam là khoảng 32 - 33 ‰ (phần nghìn). Đây là mức độ muối lý tưởng cho sự phát triển đa dạng sinh học và các hoạt động kinh tế biển như nuôi trồng thủy sản và khai thác hải sản.
Đáp án: Khoảng 32 - 33 ‰.
Câu 1 (Chủ đề 2 - Giao thông vận tải biển):
Giải thích: Theo Luật Biển Việt Nam năm 2012, vùng biển Việt Nam trong Biển Đông gồm 5 bộ phận: nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa. Đây là cơ sở pháp lý để xác định phạm vi, quyền lợi và nghĩa vụ của Việt Nam trên vùng biển quốc gia.
Đáp án: 5 bộ phận.
Câu 2 (Chủ đề 2 - Giao thông vận tải biển):
Giải thích: Vùng biển của Việt Nam có diện tích khoảng 1 triệu km², bao gồm vùng biển lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa. Diện tích này giúp Việt Nam khai thác tài nguyên và phát triển kinh tế biển.
Đáp án: Khoảng 1 triệu km².
Câu 3 (Chất lượng môi trường nước biển xa bờ):
Giải thích: Chất lượng nước biển xa bờ của Việt Nam nhìn chung khá tốt, các chỉ số đo đạc đều nằm trong giới hạn cho phép. Môi trường này ít bị ô nhiễm từ các hoạt động kinh tế và sinh hoạt so với vùng ven bờ, giữ được sự đa dạng sinh học và cân bằng sinh thái.
Đáp án: Chất lượng nước biển xa bờ khá tốt, nằm trong giới hạn cho phép.
Câu 4 (Nguyên nhân số lượng hải sản suy giảm):
Giải thích: Số lượng hải sản suy giảm chủ yếu do khai thác quá mức, sử dụng phương pháp đánh bắt hủy diệt như mìn, điện, hóa chất; ô nhiễm môi trường nước ven biển do chất thải công nghiệp, sinh hoạt chưa xử lý; biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến môi trường sống của các loài thủy sản.
Đáp án: Khai thác quá mức, phương pháp đánh bắt hủy diệt, ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu.
Câu 5 (Hiệp định phân định ranh giới thềm lục địa với Indonesia):
Giải thích: Hiệp định phân định ranh giới thềm lục địa giữa Việt Nam và Indonesia được ký năm 2003, góp phần xác lập ranh giới và quyền chủ quyền của các bên, tạo điều kiện cho hợp tác khai thác tài nguyên biển.
Đáp án: Năm 2003.
Câu 6 (Khó khăn lớn nhất về tự nhiên vùng biển nước ta):
Giải thích: Khó khăn lớn nhất về tự nhiên vùng biển nước ta là ảnh hưởng thường xuyên của bão kèm mưa lớn và sóng lừng. Đây là thách thức lớn đối với an toàn giao thông vận tải biển, khai thác hải sản và phát triển kinh tế biển.
Đáp án: Bão kèm mưa lớn, sóng lừng.
Câu 7 (Việt Nam ký Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển 1982 năm bao nhiêu):
Giải thích: Việt Nam ký Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 vào năm 1982 và phê chuẩn vào năm 1994. Việc ký kết này tạo cơ sở pháp lý quốc tế vững chắc cho quản lý, bảo