Giúp mình với ak

rotate image
ADS
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Thư Hoài
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
ADS
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

07/05/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 1: Giải thích: - Thứ tự các vùng biển của Việt Nam từ bờ ra bao gồm nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải và vùng đặc quyền kinh tế. - Các khái niệm liên quan gồm: + Đường cơ sở là ranh giới để xác định lãnh hải và nội thủy, do quốc gia ven biển quy định dựa trên Công ước Liên hợp quốc về luật biển 1982. + Nội thủy là vùng nước phía trong đường cơ sở, thuộc quyền quản lý của quốc gia. + Lãnh hải là vùng biển rộng 12 hải lý tính từ đường cơ sở, là biên giới quốc gia trên biển. + Vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng biển rộng 12 hải lý ngoài lãnh hải, nơi quốc gia có quyền kiểm soát một số hoạt động. + Vùng đặc quyền kinh tế rộng 200 hải lý tính từ đường cơ sở, nơi quốc gia có quyền khai thác tài nguyên, bảo vệ môi trường và nghiên cứu khoa học. + Thềm lục địa là vùng đáy biển nối liền đất liền và đảo, kéo dài tự nhiên ra ngoài lãnh hải, tối đa không vượt quá 350 hải lý. Đáp án: 1. Thứ tự các vùng biển Việt Nam từ bờ ra: nội thủy → lãnh hải → vùng tiếp giáp lãnh hải → vùng đặc quyền kinh tế. 2. Các khái niệm đã nêu như trên. Câu 2: Giải thích: Phân tích thuận lợi, khó khăn trong phát triển kinh tế vùng biển đảo Việt Nam và biện pháp bảo vệ vùng biển: - Thuận lợi: tài nguyên biển phong phú (động thực vật biển, khoáng sản), vị trí địa lý gần tuyến hàng hải quốc tế thuận lợi cho giao thương, tiềm năng du lịch biển đảo lớn với bãi biển đẹp và khí hậu ấm áp, điều kiện tự nhiên hỗ trợ các hoạt động kinh tế biển. - Khó khăn: thường xuyên chịu tác động của thiên tai (bão, lũ, sạt lở), ô nhiễm môi trường biển do các hoạt động kinh tế, cơ sở hạ tầng vùng biển đảo còn thiếu và chưa đồng bộ gây cản trở phát triển. - Biện pháp bảo vệ: xây dựng và thực thi quy định pháp luật về bảo vệ môi trường biển, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên (kiểm soát ô nhiễm, bảo vệ hệ sinh thái), nâng cao nhận thức cộng đồng, cải thiện hệ thống cảnh báo và phòng chống thiên tai. Đáp án: Thuận lợi, khó khăn và biện pháp bảo vệ vùng biển đảo Việt Nam đã được nêu chi tiết như trên.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận
avatar volunteer-photo-frame.svg
level icon
Nhân Irving

07/05/2025

Thư Hoài

Câu 1:

- Nhận xét: Diện tích rừng tự nhiên ở Việt Nam có sự biến động trong giai đoạn 1943 - 2020:

+ Giai đoạn từ 1943 - 1983: diện tích rừng tự nhiên có xu hướng giảm (7,5 triệu ha).

+ Giai đoạn từ 1983 - 2020: diện tích rừng tự nhiên có xu hướng tăng (3,5 triệu ha)

Câu 2:

<iframe class="ql-video ql-align-center" frameborder="0" allowfullscreen="true"></iframe>

Thứ tự các vùng biển Việt Nam theo Luật Biển Việt Nam năm 2012, từ trong ra ngoài là: Nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, và thềm lục địa. 


Giải thích từng vùng:

  • Nội thủy:
  • Là vùng biển nằm trong đường cơ sở (đường cơ sở là đường được xác định theo quy định của luật pháp quốc tế để tính giới hạn vùng biển). 
  • Lãnh hải:
  • Là vùng biển rộng 12 hải lý tính từ đường cơ sở. 
  • Vùng tiếp giáp lãnh hải:
  • Là vùng biển rộng 24 hải lý tính từ đường cơ sở, nằm ngoài lãnh hải. 
  • Vùng đặc quyền kinh tế:
  • Là vùng biển rộng 200 hải lý tính từ đường cơ sở, nằm ngoài lãnh hải và vùng tiếp giáp lãnh hải. 
  • Thềm lục địa:
  • Là phần kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền của Việt Nam dưới biển, bao gồm đáy biển và lòng biển trong khu vực đó. 

Đường cơ sở là đường ranh giới bên trong lãnh hải và bên ngoài nội thủy của một quốc gia ven biển hoặc quốc gia quần đảo. Đường cơ sở được sử dụng để xác định phạm vi lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, và các vùng biển khác thuộc quyền tài phán của quốc gia đó, theo Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982. 


Elaboration:

  • Xác định phạm vi biển: Đường cơ sở giúp xác định ranh giới giữa nội thủy (vùng nước bên trong đường cơ sở, thuộc lãnh thổ của quốc gia) và lãnh hải (vùng biển thuộc quyền tài phán của quốc gia, đo từ đường cơ sở). 
  • Công ước Luật biển: Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982 (UNCLOS) quy định các loại đường cơ sở và cách xác định chúng,. 
  • Đường cơ sở thông thường: Thường là ngấn nước triều thấp nhất dọc theo bờ biển. 
  • Đường cơ sở thẳng: Được sử dụng ở những khu vực bờ biển có nhiều khoét sâu, lồi lõm hoặc khi có đảo nằm sát bờ biển. 
  • Đường cơ sở quần đảo: Được sử dụng cho các quốc gia quần đảo. 

Lãnh hải là vùng biển của quốc gia ven biển, có chiều rộng tối đa 12 hải lý tính từ đường cơ sở ra phía biển. Nó nằm giữa vùng nội thủy và các vùng biển thuộc quyền chủ quyền và quyền tài phán của quốc gia. 

Thềm lục địa là vùng đáy biển và lòng đất dưới đáy biển, nằm bên ngoài lãnh hải của quốc gia ven biển, và là sự kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền của quốc gia đó. Nó là phần mở rộng tự nhiên của lục địa dưới biển, tiếp nối bờ biển và kéo dài ra biển. 

- Thuận lợi và khó khăn với phát triển kinh tế:

+ Thuận lợi: tài nguyên biển đảo đa dạng, phong phú tạo điều kiện để phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển, như: giao thông vận tải biển, khai thác khoáng sản, làm muối, khai thác và nuôi trồng thủy sản, du lịch biển.

+ Khó khăn: chịu ảnh hưởng của nhiều thiên tai (bão, lũ,…) gây thiệt hại lớn cho sinh hoạt và sản xuất; môi trường biển đảo đang bị ô nhiễm, gây trở ngại cho khai thác tài nguyên, phát triển kinh tế - xã hội,…

Các biện pháp::

- Điều tra, đánh giá tiềm năng sinh vật tại các vùng biển sâu. Đầu tư để chuyển hướng khai thác hải sản từ vùng biển ven bờ sang vùng nước sâu xa bờ.

- Bảo vệ rừng ngập mặn hiện có, đồng thời đẩy mạnh các chương trình trồng rừng ngập mặn.

- Bảo vệ rạn san hô ngầm ven biển và cấm khai thác san hô dưới mọi hình thức.

- Bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.

- Phòng chống ô nhiễm biển bởi các yếu tố hóa học, đặc biệt là dầu mỏ.


Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 1
thumb down
0 bình luận
Bình luận
ADS

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

logo footer
FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
Location Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
app store ch play
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved
gift-box
survey
survey
Đặt câu hỏi