Câu 9.3:
Giải thích: Các loại gia súc chủ yếu của Ô-xtrây-li-a là những con vật phù hợp với điều kiện khí hậu và đồng cỏ rộng lớn của nước này, trong đó bò và cừu là phổ biến nhất.
Đáp án: C. bò, cừu.
Câu 10.2:
Giải thích: Cộng hòa Nam Phi nằm án ngữ con đường biển quan trọng nối giữa Đại Tây Dương và Ấn Độ Dương, giúp kiểm soát tuyến đường vận tải biển quốc tế này.
Đáp án: B. Đại Tây Dương và Ấn Độ Dương.
Câu 10.3:
Giải thích: Cộng hòa Nam Phi tiếp giáp với đại dương phía Tây là Đại Tây Dương và phía Đông là Ấn Độ Dương. Trong các lựa chọn, Đại Tây Dương là đáp án phù hợp nhất.
Đáp án: C. Đại Tây Dương.
Câu 11.2:
Giải thích: Cao nguyên Trung tâm của Cộng hòa Nam Phi nằm ở khu vực nội địa, là vùng địa hình cao và rộng lớn.
Đáp án: B. nội địa.
Câu 11.3:
Giải thích: Địa hình chính của Cộng hòa Nam Phi bao gồm núi, cao nguyên và đồi, phù hợp với đặc điểm tự nhiên của khu vực.
Đáp án: B. núi, cao nguyên và đồi.
Câu 12.2:
Giải thích: Cán cân thương mại của Cộng hòa Nam Phi không phải lúc nào cũng âm, có thể thặng dư hoặc âm tùy theo tình hình xuất nhập khẩu, do đó phát biểu "Cán cân thương mại luôn luôn âm" là không đúng. Các phát biểu còn lại phản ánh đúng đặc điểm ngoại thương của quốc gia này.
Đáp án: D. Cán cân thương mại luôn luôn âm.
Câu 12.3:
Giải thích: Cộng hòa Nam Phi là quốc gia có nền công nghiệp phát triển nhất châu Phi với đóng góp lớn vào GDP. Các nhận định về cơ cấu ngành công nghiệp đơn giản, lạc hậu hoặc tỉ trọng trong GDP tăng không hoàn toàn chính xác.
Đáp án: A. Quốc gia có nền công nghiệp phát triển ở châu Phi.
Câu 13.2:
Giải thích: Mật độ dân số trung bình của Nga khá thấp do diện tích rộng lớn và nhiều vùng khí hậu khắc nghiệt. Do đó, phát biểu "Mật độ dân số trung bình cao" là không đúng. Các phát biểu khác về dân tộc chủ yếu, tỷ lệ dân thành thị và di cư ra nước ngoài đều đúng.
Đáp án: B. Mật độ dân số trung bình cao.
Câu 13.3:
Giải thích: Đồng bằng Đông Âu có điều kiện tự nhiên thuận lợi nên mật độ dân số cao, không phải khu vực có mật độ dân thấp nhất ở Liên bang Nga. Các khu vực có băng tuyết, khí hậu cận cực, đầm lầy ở Bắc và Đông Bắc có mật độ dân số thấp hơn.
Đáp án: D. các nơi thấp ở đồng bằng Đông Âu.
Câu 14.2:
Giải thích: Vùng phía Đông Hoa Kỳ có khí hậu không khô hạn mà tương đối ẩm, có dãy A-pa-lat, than đá, quặng sắt và đồng bằng phù sa rộng lớn. Khí hậu khô hạn thường thuộc về các vùng bồn địa và cao nguyên ở phía Tây nước Mỹ.
Đáp án: D. Các bồn địa và cao nguyên với khí hậu khô hạn.
Câu 14.3:
Giải thích: Vùng phía Tây Hoa Kỳ có các dãy núi cao, bồn địa, cao nguyên và diện tích rừng tương đối lớn. Đồng bằng tuy không phổ biến nhưng vẫn tồn tại ở một số khu vực, do đó phát biểu "Hoàn toàn không có đồng bằng" là không đúng.
Đáp án: C. Hoàn toàn không có đồng bằng.
Câu 15.2:
Giải thích: Đồng bằng của Nhật Bản thường nằm ở vùng ven biển hoặc châu thổ, có diện tích nhỏ hẹp và đất từ tro núi lửa, không nằm ở chân núi.
Đáp án: B. Nằm ở chân núi.
Câu 15.3:
Giải thích: Nhật Bản có nhiều núi lửa hoạt động, nhiều động đất và bão nhiệt đới. Sóng thần chỉ xảy ra khi có động đất hoặc núi lửa gây ra, không phải là hiện tượng thường xuyên nên phát biểu về sóng thần xảy ra nhiều không hoàn toàn chính xác.
Đáp án: C. Biển có nhiều sóng thần xảy ra.
Câu 16.2:
Giải thích: Người dân Nhật Bản nổi bật với đặc tính cần cù, chịu khó và sáng tạo, điều này là nền tảng cho sự phát triển kinh tế xã hội của họ.
Đáp án: B. cần cù, chịu khó và sáng tạo.
Câu 16.3:
Giải thích: Người Nhật rất chú trọng đầu tư cho giáo dục, đây là biểu hiện rõ nhất về tinh thần ham học và phát triển tri thức trong xã hội.
Đáp án: D. Chú trọng đầu tư cho giáo dục.
Câu 1.1 (Dạng 2):
Giải thích: Năm 1973, nền kinh tế Nhật Bản bị tổn thương nghiêm trọng do khủng hoảng năng lượng toàn cầu, khi giá dầu tăng cao đột ngột do các nước OPEC cắt giảm sản lượng. Nhật Bản phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu dầu nên chịu ảnh hưởng nặng nề, gây suy thoái kinh tế kéo dài. Chính phủ đã triển khai các biện pháp tiết kiệm năng lượng và phát triển năng lượng mới để ứng phó khủng hoảng.
Đáp án: Năm 1973, nền kinh tế Nhật Bản bị tàn phá nặng nề do khủng hoảng năng lượng toàn cầu gây ra bởi sự tăng giá dầu và cắt giảm nguồn cung từ các nước OPEC.