Bài 1.
a) Rút gọn biểu thức:
Điều kiện xác định: \( x \geq 0, x \neq 1 \)
Biểu thức \( B = \frac{4}{\sqrt{x} + 1} + \frac{2}{1 - \sqrt{x}} - \frac{\sqrt{x} - 5}{x - 1} \)
Chúng ta sẽ quy đồng mẫu số để rút gọn biểu thức này.
Mẫu số chung là \( (\sqrt{x} + 1)(1 - \sqrt{x})(x - 1) \).
Ta có:
\[ B = \frac{4(1 - \sqrt{x})(x - 1)}{(\sqrt{x} + 1)(1 - \sqrt{x})(x - 1)} + \frac{2(\sqrt{x} + 1)(x - 1)}{(\sqrt{x} + 1)(1 - \sqrt{x})(x - 1)} - \frac{(\sqrt{x} - 5)(\sqrt{x} + 1)(1 - \sqrt{x})}{(\sqrt{x} + 1)(1 - \sqrt{x})(x - 1)} \]
Rút gọn từng phân số:
\[ B = \frac{4(x - \sqrt{x} - 1 + \sqrt{x})}{(\sqrt{x} + 1)(1 - \sqrt{x})(x - 1)} + \frac{2(x + \sqrt{x} - 1 - \sqrt{x})}{(\sqrt{x} + 1)(1 - \sqrt{x})(x - 1)} - \frac{(\sqrt{x} - 5)(x - 1)}{(\sqrt{x} + 1)(1 - \sqrt{x})(x - 1)} \]
\[ B = \frac{4(x - 1)}{(\sqrt{x} + 1)(1 - \sqrt{x})(x - 1)} + \frac{2(x - 1)}{(\sqrt{x} + 1)(1 - \sqrt{x})(x - 1)} - \frac{(\sqrt{x} - 5)(x - 1)}{(\sqrt{x} + 1)(1 - \sqrt{x})(x - 1)} \]
\[ B = \frac{4(x - 1) + 2(x - 1) - (\sqrt{x} - 5)(x - 1)}{(\sqrt{x} + 1)(1 - \sqrt{x})(x - 1)} \]
\[ B = \frac{(4 + 2 - \sqrt{x} + 5)(x - 1)}{(\sqrt{x} + 1)(1 - \sqrt{x})(x - 1)} \]
\[ B = \frac{(11 - \sqrt{x})(x - 1)}{(\sqrt{x} + 1)(1 - \sqrt{x})(x - 1)} \]
\[ B = \frac{11 - \sqrt{x}}{-(\sqrt{x} + 1)(\sqrt{x} - 1)} \]
\[ B = \frac{11 - \sqrt{x}}{-(x - 1)} \]
\[ B = \frac{11 - \sqrt{x}}{1 - x} \]
b) Giải hệ phương trình:
\[ \left\{
\begin{array}{l}
2x + 5y = -3 \\
3x - y = 4
\end{array}
\right. \]
Nhân phương trình thứ hai với 5:
\[ 15x - 5y = 20 \]
Cộng hai phương trình lại:
\[ 2x + 5y + 15x - 5y = -3 + 20 \]
\[ 17x = 17 \]
\[ x = 1 \]
Thay \( x = 1 \) vào phương trình thứ hai:
\[ 3(1) - y = 4 \]
\[ 3 - y = 4 \]
\[ y = -1 \]
Vậy nghiệm của hệ phương trình là \( (x, y) = (1, -1) \).
c) Với những giá trị nào của \( m \) thì đồ thị hàm số \( y = (m^2 - m)x^2 \) đi qua điểm (1, 1)?
Thay \( x = 1 \) và \( y = 1 \) vào phương trình:
\[ 1 = (m^2 - m)(1)^2 \]
\[ 1 = m^2 - m \]
\[ m^2 - m - 1 = 0 \]
Giải phương trình bậc hai:
\[ m = \frac{-(-1) \pm \sqrt{(-1)^2 - 4 \cdot 1 \cdot (-1)}}{2 \cdot 1} \]
\[ m = \frac{1 \pm \sqrt{1 + 4}}{2} \]
\[ m = \frac{1 \pm \sqrt{5}}{2} \]
Vậy giá trị của \( m \) là \( m = \frac{1 + \sqrt{5}}{2} \) hoặc \( m = \frac{1 - \sqrt{5}}{2} \).
Bài 2.
a) Với $m=2$, ta có phương trình:
\[ 5x^2 + 2x - 28 = 0 \]
Áp dụng công thức nghiệm của phương trình bậc hai $ax^2 + bx + c = 0$:
\[ x = \frac{-b \pm \sqrt{b^2 - 4ac}}{2a} \]
Ở đây, $a = 5$, $b = 2$, $c = -28$. Ta tính:
\[ b^2 - 4ac = 2^2 - 4 \cdot 5 \cdot (-28) = 4 + 560 = 564 \]
Vậy các nghiệm của phương trình là:
\[ x = \frac{-2 \pm \sqrt{564}}{2 \cdot 5} = \frac{-2 \pm 2\sqrt{141}}{10} = \frac{-1 \pm \sqrt{141}}{5} \]
Do đó, các nghiệm của phương trình là:
\[ x_1 = \frac{-1 + \sqrt{141}}{5}, \quad x_2 = \frac{-1 - \sqrt{141}}{5} \]
b) Để chứng minh phương trình $5x^2 + mx - 28 = 0$ có nghiệm với mọi $m$, ta cần kiểm tra tính chất của biệt thức $\Delta$:
\[ \Delta = b^2 - 4ac \]
Ở đây, $a = 5$, $b = m$, $c = -28$. Ta có:
\[ \Delta = m^2 - 4 \cdot 5 \cdot (-28) = m^2 + 560 \]
Vì $m^2 \geq 0$ với mọi $m$, nên:
\[ \Delta = m^2 + 560 \geq 560 > 0 \]
Biệt thức $\Delta$ luôn dương với mọi giá trị của $m$, do đó phương trình luôn có hai nghiệm thực phân biệt.
Kết luận:
a) Các nghiệm của phương trình khi $m=2$ là:
\[ x_1 = \frac{-1 + \sqrt{141}}{5}, \quad x_2 = \frac{-1 - \sqrt{141}}{5} \]
b) Phương trình $5x^2 + mx - 28 = 0$ có nghiệm với mọi giá trị của $m$.
Bài 3
Bài 4:
Cho đường tròn $(O;R),$ dây $MN(MN< 2R).$ Trên tia đối của tia MN lấy điểm quý. Đọc ? A. Từ A kẻ tiếp tuyến AB,AC tới đường tròn (O)((B, là tiếp điểm).. n thân phê
1) Chứng minh bốn điểm A,B,O,C cùng thuộc một đường tròn.
aruuyyn
2) Chứng minh $AB^2=AC^2=AM.AN$
thằn gửi,
3) Gọi I là trung điểm của MN. Kẻ BI cắt đường tròn (O) tại E . Chứng minh $EC//AN.$.
Câu hỏi:
1) Chứng minh bốn điểm A, B, O, C cùng thuộc một đường tròn.
2) Chứng minh $AB^2 = AC^2 = AM \cdot AN$.
3) Gọi I là trung điểm của MN. Kẻ BI cắt đường tròn (O) tại E. Chứng minh $EC // AN$.
Câu trả lời:
1) Chứng minh bốn điểm A, B, O, C cùng thuộc một đường tròn:
- Ta có $\angle OBA = 90^\circ$ và $\angle OCA = 90^\circ$ (vì AB và AC là tiếp tuyến của đường tròn (O)).
- Do đó, bốn điểm A, B, O, C cùng thuộc đường tròn đường kính OA.
2) Chứng minh $AB^2 = AC^2 = AM \cdot AN$:
- Ta có $\angle OBA = 90^\circ$ và $\angle OCA = 90^\circ$ (vì AB và AC là tiếp tuyến của đường tròn (O)).
- Do đó, $AB^2 = AM \cdot AN$ và $AC^2 = AM \cdot AN$ (theo tính chất đường cao hạ từ đỉnh góc vuông của tam giác vuông).
- Vậy $AB^2 = AC^2 = AM \cdot AN$.
3) Gọi I là trung điểm của MN. Kẻ BI cắt đường tròn (O) tại E. Chứng minh $EC // AN$:
- Ta có $\angle MBI = \angle NBE$ (vì I là trung điểm của MN và BE là đường kính của đường tròn (O)).
- Do đó, $\angle MBI = \angle NBE$ và $\angle MBI = \angle NBE$ (góc nội tiếp cùng chắn cung ME).
- Vậy $\angle MBI = \angle NBE$ và $\angle MBI = \angle NBE$.
- Do đó, $EC // AN$ (vì hai góc đồng vị bằng nhau).
Đáp số:
1) Bốn điểm A, B, O, C cùng thuộc một đường tròn.
2) $AB^2 = AC^2 = AM \cdot AN$.
3) $EC // AN$.
Bài 5.
Gọi số lần giảm giá là \( x \) (lần, điều kiện: \( x \geq 0 \)).
Giá tour sau khi giảm là: \( 2000000 - 100000x \) (đồng).
Số người tham gia sau khi giảm giá là: \( 150 + 20x \) (người).
Doanh thu từ tour xuyên Việt là:
\[
A = (2000000 - 100000x)(150 + 20x)
\]
Ta có:
\[
A = 2000000(150 + 20x) - 100000x(150 + 20x)
\]
\[
= 300000000 + 40000000x - 15000000x - 2000000x^2
\]
\[
= 300000000 + 2500000x - 2000000x^2
\]
Để \( A \) đạt giá trị lớn nhất, ta sử dụng bất đẳng thức Cauchy:
\[
A = 300000000 + 2500000x - 2000000x^2
\]
\[
= 300000000 + 2500000x - 2000000x^2
\]
\[
= 300000000 + 2500000x - 2000000x^2
\]
Áp dụng bất đẳng thức Cauchy:
\[
2500000x - 2000000x^2 \leq \left( \frac{2500000}{2} \right)^2
\]
\[
2500000x - 2000000x^2 \leq 15625000000
\]
Do đó:
\[
A \leq 300000000 + 15625000000
\]
\[
A \leq 18625000000
\]
Đẳng thức xảy ra khi:
\[
2500000x = 2000000x^2
\]
\[
x = \frac{2500000}{2000000}
\]
\[
x = 1.25
\]
Vậy công ty phải giảm giá tour là:
\[
1.25 \times 100000 = 125000 \text{ (đồng)}
\]
Đáp số: 125000 đồng.