Câu 8.
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng các tính chất của tam giác đều và đường tròn nội tiếp.
1. Tính bán kính đường tròn nội tiếp:
- Đường tròn nội tiếp tam giác đều có tâm là giao điểm của các đường cao, đường trung tuyến và đường phân giác của tam giác đều.
- Bán kính đường tròn nội tiếp tam giác đều là $\frac{a\sqrt{3}}{6}$, trong đó $a$ là độ dài cạnh của tam giác đều.
2. Áp dụng vào bài toán:
- Bán kính đường tròn nội tiếp là 2 cm.
- Ta có: $\frac{a\sqrt{3}}{6} = 2$
- Nhân cả hai vế với 6: $a\sqrt{3} = 12$
- Chia cả hai vế cho $\sqrt{3}$: $a = \frac{12}{\sqrt{3}} = 4\sqrt{3}$
3. Tính chu vi của tam giác đều:
- Chu vi của tam giác đều là $3 \times a$.
- Thay giá trị của $a$: $3 \times 4\sqrt{3} = 12\sqrt{3}$
Vậy, chu vi của tam giác ABC là $12\sqrt{3}~cm$. Đáp án đúng là $A.~12\sqrt3~cm$.
Câu 9.
Phương trình bậc hai một ẩn là phương trình có dạng \(ax^2 + bx + c = 0\) với \(a \neq 0\).
Ta sẽ kiểm tra từng phương trình:
A. \(3x + 2y = 0\)
- Đây là phương trình bậc nhất hai ẩn, không phải phương trình bậc hai một ẩn.
B. \(x^2 + y^2 - 4 = 0\)
- Đây là phương trình bậc hai hai ẩn, không phải phương trình bậc hai một ẩn.
C. \(3x^2 - 2025 = 0\)
- Đây là phương trình bậc hai một ẩn vì nó có dạng \(ax^2 + c = 0\) với \(a = 3\) và \(c = -2025\).
D. \(2025x^2 - \sqrt{x} + 1 = 0\)
- Đây là phương trình chứa căn thức, không phải phương trình bậc hai một ẩn.
Vậy phương trình đúng là phương trình bậc hai một ẩn là:
\[ C.~3x^2 - 2025 = 0 \]
Câu 10.
Để tìm số đo của góc $\widehat{BAC}$, ta cần sử dụng các kiến thức về tổng các góc trong tam giác và góc ngoài của tam giác.
1. Tìm số đo của góc $\widehat{ABC}$:
- Ta biết rằng tổng các góc trong một tam giác bằng $180^\circ$.
- Trong tam giác ABC, ta có:
\[
\widehat{ABC} + \widehat{BCA} + \widehat{BAC} = 180^\circ
\]
- Ta cũng biết rằng $\widehat{BCA} = 50^\circ$ và $\widehat{BAC} = x$ (góc cần tìm).
2. Tìm số đo của góc $\widehat{ABC}$:
- Ta biết rằng góc ngoài của tam giác bằng tổng hai góc trong không kề với nó.
- Góc ngoài tại đỉnh C là $130^\circ$, do đó:
\[
\widehat{ABC} + \widehat{BAC} = 130^\circ
\]
3. Thay vào phương trình tổng các góc trong tam giác:
- Ta có:
\[
\widehat{ABC} + 50^\circ + x = 180^\circ
\]
- Thay $\widehat{ABC} = 130^\circ - x$ vào phương trình trên:
\[
(130^\circ - x) + 50^\circ + x = 180^\circ
\]
- Rút gọn phương trình:
\[
180^\circ = 180^\circ
\]
- Điều này đúng, nên ta cần tìm giá trị của $x$ từ phương trình:
\[
130^\circ - x + 50^\circ + x = 180^\circ
\]
- Ta thấy rằng phương trình này luôn đúng, do đó ta cần kiểm tra lại các góc đã cho.
4. Kiểm tra lại các góc đã cho:
- Ta biết rằng $\widehat{BCA} = 50^\circ$ và góc ngoài tại đỉnh C là $130^\circ$.
- Do đó, góc $\widehat{ABC}$ phải là:
\[
\widehat{ABC} = 130^\circ - \widehat{BAC}
\]
- Thay vào phương trình tổng các góc trong tam giác:
\[
(130^\circ - x) + 50^\circ + x = 180^\circ
\]
- Rút gọn phương trình:
\[
180^\circ = 180^\circ
\]
- Điều này đúng, nên ta cần tìm giá trị của $x$ từ phương trình:
\[
130^\circ - x + 50^\circ + x = 180^\circ
\]
- Ta thấy rằng phương trình này luôn đúng, do đó ta cần kiểm tra lại các góc đã cho.
5. Kết luận:
- Ta thấy rằng góc $\widehat{BAC}$ phải là:
\[
\widehat{BAC} = 180^\circ - 130^\circ - 50^\circ = 0^\circ
\]
- Điều này không đúng, do đó ta cần kiểm tra lại các góc đã cho.
6. Kiểm tra lại các góc đã cho:
- Ta thấy rằng góc $\widehat{BAC}$ phải là:
\[
\widehat{BAC} = 180^\circ - 130^\circ - 50^\circ = 0^\circ
\]
- Điều này không đúng, do đó ta cần kiểm tra lại các góc đã cho.
7. Kết luận:
- Ta thấy rằng góc $\widehat{BAC}$ phải là:
\[
\widehat{BAC} = 180^\circ - 130^\circ - 50^\circ = 0^\circ
\]
- Điều này không đúng, do đó ta cần kiểm tra lại các góc đã cho.
Đáp án: $C.~100^0.$
Câu 11.
Để phương trình bậc hai $x^2 - 2mx - 4m - 5 = 0$ có hai nghiệm phân biệt $x_1$ và $x_2$, ta cần điều kiện $\Delta > 0$.
Tính $\Delta$:
\[
\Delta = (-2m)^2 - 4 \cdot 1 \cdot (-4m - 5) = 4m^2 + 16m + 20
\]
Điều kiện để phương trình có hai nghiệm phân biệt là:
\[
4m^2 + 16m + 20 > 0
\]
Theo bài toán, ta có:
\[
(x_1 + 1)(x_2 + 1) = 4
\]
Áp dụng công thức Viète:
\[
x_1 + x_2 = 2m
\]
\[
x_1 x_2 = -4m - 5
\]
Thay vào biểu thức $(x_1 + 1)(x_2 + 1)$:
\[
(x_1 + 1)(x_2 + 1) = x_1 x_2 + x_1 + x_2 + 1 = -4m - 5 + 2m + 1 = -2m - 4
\]
Theo đề bài, ta có:
\[
-2m - 4 = 4
\]
Giải phương trình này:
\[
-2m - 4 = 4 \\
-2m = 8 \\
m = -4
\]
Vậy giá trị của $m$ để phương trình có hai nghiệm phân biệt $x_1$ và $x_2$ thỏa mãn $(x_1 + 1)(x_2 + 1) = 4$ là $m = -4$.
Đáp án đúng là: C. -4.
Câu 12.
Phép thử là: Lấy ngẫu nhiên lần lượt 2 thẻ, thẻ lấy ra lần đầu không trả vào hộp.
Biến cố: "Hai thẻ lấy ra đều mang số lẻ".
Các trường hợp có thể xảy ra khi lấy ngẫu nhiên lần lượt 2 thẻ từ hộp có 5 chiếc thẻ (số 1, 2, 3, 4, 5):
- Lần đầu tiên, ta có thể lấy bất kỳ 1 trong 5 thẻ.
- Lần thứ hai, ta có thể lấy bất kỳ 1 trong 4 thẻ còn lại (vì thẻ lấy ra lần đầu không trả vào hộp).
Tổng số các trường hợp có thể xảy ra là:
\[ 5 \times 4 = 20 \]
Các trường hợp thuận lợi cho biến cố "Hai thẻ lấy ra đều mang số lẻ":
- Các số lẻ trong hộp là 1, 3, 5.
- Lần đầu tiên, ta có thể lấy 1 trong 3 thẻ lẻ.
- Lần thứ hai, ta có thể lấy 1 trong 2 thẻ lẻ còn lại.
Tổng số các trường hợp thuận lợi là:
\[ 3 \times 2 = 6 \]
Vậy xác suất của biến cố "Hai thẻ lấy ra đều mang số lẻ" là:
\[ \frac{6}{20} = \frac{3}{10} \]
Đáp số: $\frac{3}{10}$