Câu 1.
Phương trình bậc nhất một ẩn là phương trình có dạng , trong đó .
Ta sẽ kiểm tra từng phương trình:
A.
- Đây là phương trình bậc nhất một ẩn vì có dạng với và .
B.
- Đây cũng là phương trình bậc nhất một ẩn vì có dạng với và .
C.
- Đây là phương trình bậc nhất một ẩn vì có dạng với và .
D.
- Ta mở ngoặc và biến đổi phương trình này:
- Phương trình này có dạng , đây là phương trình bậc hai, không phải là phương trình bậc nhất một ẩn.
Vậy phương trình không là phương trình bậc nhất một ẩn là phương trình D. .
Đáp án: D. .
Câu 2.
Để giải quyết câu hỏi này, chúng ta cần hiểu rõ về diện tích xung quanh của hình chóp tứ giác đều.
Diện tích xung quanh của hình chóp tứ giác đều được tính bằng công thức , trong đó:
- là nửa chu vi đáy của hình chóp.
- là chiều dài đường cao của mặt bên (trung đoạn).
Bây giờ, chúng ta sẽ phân tích từng lựa chọn:
A. Chiều cao: Đây là chiều cao của toàn bộ hình chóp, không liên quan trực tiếp đến diện tích xung quanh.
B. Trung đoạn: Đây là chiều dài đường cao của mặt bên, đúng nhưng không phải là .
C. Nửa chu vi đáy: Đúng, vì chính là nửa chu vi đáy của hình chóp.
D. Cạnh đáy: Đây là cạnh của đáy hình chóp, không phải là nửa chu vi đáy.
Vậy, đáp án đúng là:
C. Nửa chu vi đáy.
Câu 3.
Để xác định số kết quả có thể xảy ra khi chọn ngẫu nhiên một học sinh trong đội văn nghệ khối 8, chúng ta cần tính tổng số học sinh trong đội.
- Số học sinh nam lớp 8A: 3 học sinh
- Số học sinh nữ lớp 8B: 3 học sinh
- Số học sinh nam lớp 8C: 1 học sinh
- Số học sinh nữ lớp 8C: 2 học sinh
Tổng số học sinh trong đội văn nghệ khối 8 là:
Vậy số kết quả có thể xảy ra khi chọn ngẫu nhiên một học sinh trong đội văn nghệ khối 8 là 9.
Do đó, đáp án đúng là: D. 9.
Câu 4.
Để tìm điều kiện xác định của phân thức , chúng ta cần đảm bảo rằng mẫu số của phân thức không bằng không.
Mẫu số của phân thức này là . Để phân thức có nghĩa, mẫu số phải khác 0, tức là:
Giải phương trình này, ta có:
Vậy điều kiện xác định của phân thức là .
Do đó, đáp án đúng là:
Câu 5.
Để tìm giá trị của phân thức tại , chúng ta sẽ thay giá trị vào phân thức và tính toán.
Bước 1: Thay vào tử số :
Bước 2: Thay vào mẫu số :
Bước 3: Thay kết quả của tử số và mẫu số vào phân thức:
Vậy giá trị của phân thức tại là 0.
Đáp án đúng là: A. 0.
Câu 6.
Phương trình bậc nhất một ẩn là phương trình có dạng , trong đó .
Ta sẽ kiểm tra từng phương trình:
- Phương trình :
Đây là phương trình bậc nhất một ẩn vì nó có dạng với và .
- Phương trình :
Đây là phương trình bậc hai một ẩn vì có trong phương trình.
- Phương trình :
Đây không phải là phương trình bậc nhất một ẩn vì hệ số của là 0, tức là .
- Phương trình :
Đây không phải là phương trình bậc nhất một ẩn vì có ở mẫu.
Vậy phương trình bậc nhất một ẩn trong các phương trình trên là .
Câu 7.
Để kiểm tra phương trình nào nhận là nghiệm, ta thay vào từng phương trình và kiểm tra xem có thỏa mãn phương trình đó hay không.
A.
Thay vào:
Vậy phương trình này không nhận là nghiệm.
B.
Thay vào:
Vậy phương trình này không nhận là nghiệm.
C.
Thay vào:
Vậy phương trình này không nhận là nghiệm.
D.
Thay vào:
Vậy phương trình này nhận là nghiệm.
Do đó, phương trình nhận là nghiệm là phương trình D.
Đáp án: D. .
Câu 8.
Để giải quyết câu hỏi này, chúng ta cần hiểu rõ về đường thẳng và cách nó giao với trục hoành.
1. Hiểu về đường thẳng :
- Đường thẳng là một đường thẳng đứng, song song với trục tung và đi qua điểm có hoành độ là 2 trên trục hoành.
2. Giao điểm với trục hoành:
- Trục hoành là đường thẳng nằm ngang, có phương trình .
- Điểm giao giữa đường thẳng và trục hoành sẽ có tọa độ là .
3. Kiểm tra các đáp án:
- A. Có hoành độ bằng 2, tung độ bằng 0: Đúng, vì điểm giao giữa đường thẳng và trục hoành là .
- B. Có hoành độ bằng 0, tung độ bằng 2: Sai, vì điểm giao không có hoành độ bằng 0.
- C. Có hoành độ bằng 2, tung độ bằng 2: Sai, vì điểm giao không có tung độ bằng 2.
- D. Có hoành độ bằng 2, tung độ tùy ý: Sai, vì điểm giao chỉ có tung độ là 0.
Vậy, đáp án đúng là:
A. Có hoành độ bằng 2, tung độ bằng 0.
Câu 9.
Để tìm diện tích xung quanh của hình chóp tam giác đều, chúng ta cần hiểu rõ về cấu tạo của hình chóp này. Hình chóp tam giác đều có đáy là tam giác đều và ba mặt bên là các tam giác đều.
Diện tích xung quanh của hình chóp tam giác đều là tổng diện tích của ba mặt bên. Mỗi mặt bên là một tam giác đều, và diện tích của mỗi tam giác đều được tính bằng công thức:
Trong đó, trung đoạn là đường cao hạ từ đỉnh của tam giác đều xuống cạnh đáy.
Vì hình chóp tam giác đều có ba mặt bên là tam giác đều, nên diện tích xung quanh sẽ là:
Như vậy, diện tích xung quanh của hình chóp tam giác đều là nửa chu vi đáy nhân với trung đoạn.
Đáp án đúng là: C. Nửa chu vi đáy nhân với trung đoạn.
Câu 10.
Để tìm thể tích của hình chóp tứ giác đều, ta sử dụng công thức tính thể tích của hình chóp. Công thức này là:
Trong bài toán này, diện tích đáy của hình chóp là và chiều cao của hình chóp là . Do đó, thể tích của hình chóp sẽ là:
Vậy đáp án đúng là:
Câu 11.
Để giải bài toán này, chúng ta cần xác định số lượng các viên bi có trong túi và số kết quả có thể xảy ra khi lấy ngẫu nhiên một viên bi.
Bước 1: Xác định số lượng các viên bi có trong túi.
- Có 5 viên bi màu đỏ.
- Có 1 viên bi màu xanh.
- Có 3 viên bi màu vàng.
Tổng số viên bi trong túi là:
Bước 2: Xác định số kết quả có thể xảy ra khi lấy ngẫu nhiên một viên bi.
- Mỗi viên bi đại diện cho một kết quả có thể xảy ra.
Vì vậy, số kết quả có thể xảy ra là 9.
Đáp án đúng là: D. 9.
Câu 12.
Chúng ta cần chọn ngẫu nhiên một số tự nhiên có một chữ số. Các số tự nhiên có một chữ số là từ 0 đến 9.
Các số tự nhiên có một chữ số là: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9.
Vậy số kết quả có thể xảy ra là 10.
Đáp án đúng là: C. 10.
Câu 13.
a) Với thì . Ta thấy nên hai đường thẳng cắt nhau.
b) Với thì . Ta thấy nên hai đường thẳng song song.
c) Khi thì . Thay tọa độ điểm vào ta có (suy ra) . Vậy hai đường thẳng cùng đi qua điểm .
d) Để hai đường thẳng cắt nhau tại một điểm thuộc trục hoành thì . Thay vào phương trình ta có (suy ra) . Thay vào phương trình ta có (suy ra) (suy ra) (suy ra) .
Câu 14.
Để giải quyết câu hỏi này, chúng ta sẽ thực hiện từng bước theo yêu cầu của đề bài.
a) Các kết quả có thể xảy ra là 10.
Lý do: Có tổng cộng 10 học sinh được chọn, bao gồm 4 học sinh nữ và 6 học sinh nam. Do đó, có 10 kết quả có thể xảy ra khi chọn ngẫu nhiên một học sinh.
b) Có 6 kết quả thuận lợi cho biến cố "Học sinh được chọn là nữ".
Lý do: Trong nhóm 10 học sinh, có 4 học sinh nữ. Vì vậy, có 4 kết quả thuận lợi cho biến cố "Học sinh được chọn là nữ".
c) Xác suất của biến cố "Học sinh được chọn là nam" là 0,6.
Lý do: Trong nhóm 10 học sinh, có 6 học sinh nam. Xác suất của biến cố "Học sinh được chọn là nam" được tính bằng cách chia số lượng học sinh nam cho tổng số học sinh.
Vậy, xác suất của biến cố "Học sinh được chọn là nam" là 0,6.