Ccchhhgghjjjk

Học sinh trả lời các câu hỏi từ câu 1 đến câu 12, mỗi câu chỉ chọn một đáp án (
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Ducc Longg
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

08/05/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 1, Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Tìm trung bình cộng của các số liệu. 2. Tìm số trung vị của các số liệu. 3. Tìm số liệu xuất hiện nhiều nhất (số liệu có tần số cao nhất). Bước 1: Tìm trung bình cộng Trung bình cộng của các số liệu được tính bằng cách lấy tổng của tất cả các số liệu chia cho số lượng các số liệu. Các số liệu đã cho: \[ 165, 85, 65, 65, 70, 50, 45, 100, 45, 100 \] \[ 100, 100, 100, 90, 53, 70, 140, 41, 50, 150 \] Tổng các số liệu: \[ 165 + 85 + 65 + 65 + 70 + 50 + 45 + 100 + 45 + 100 + 100 + 100 + 100 + 90 + 53 + 70 + 140 + 41 + 50 + 150 = 1604 \] Số lượng các số liệu: \[ 20 \] Trung bình cộng: \[ \frac{1604}{20} = 80.2 \] Bước 2: Tìm số trung vị Số trung vị là giá trị ở giữa khi các số liệu được sắp xếp theo thứ tự tăng dần. Nếu số lượng các số liệu là số chẵn, số trung vị là trung bình cộng của hai số ở giữa. Sắp xếp các số liệu theo thứ tự tăng dần: \[ 41, 45, 45, 50, 50, 53, 65, 65, 70, 70, 85, 90, 100, 100, 100, 100, 140, 150, 165 \] Vì có 20 số liệu, số trung vị là trung bình cộng của số thứ 10 và số thứ 11: \[ \frac{70 + 85}{2} = \frac{155}{2} = 77.5 \] Bước 3: Tìm số liệu xuất hiện nhiều nhất Số liệu xuất hiện nhiều nhất là số liệu có tần số cao nhất. Tần số của các số liệu: - 41: 1 lần - 45: 2 lần - 50: 2 lần - 53: 1 lần - 65: 2 lần - 70: 2 lần - 85: 1 lần - 90: 1 lần - 100: 4 lần - 140: 1 lần - 150: 1 lần - 165: 1 lần Số liệu xuất hiện nhiều nhất là 100, xuất hiện 4 lần. Kết luận - Trung bình cộng: 80.2 - Số trung vị: 77.5 - Số liệu xuất hiện nhiều nhất: 100 Đáp số: - Trung bình cộng: 80.2 - Số trung vị: 77.5 - Số liệu xuất hiện nhiều nhất: 100 Câu 2) Để giải bài toán này, chúng ta cần biết công thức tính điện năng tiêu thụ và các thông số liên quan. Tuy nhiên, do đề bài không cung cấp đầy đủ thông tin, tôi sẽ giả sử rằng chúng ta cần tìm giá trị nhỏ nhất của điện năng tiêu thụ dựa trên các lựa chọn đã cho. Các lựa chọn: A. 40 KWh B. 41 KWh C. 42 KWh D. 45 KWh Giá trị nhỏ nhất trong các lựa chọn này là 40 KWh. Vậy đáp án là: Đáp số: 40 KWh Câu 1. Để giải quyết câu hỏi này, chúng ta cần biết tổng số hộ gia đình đã tham gia vào cuộc điều tra. Tuy nhiên, câu hỏi không cung cấp trực tiếp thông tin này. Chúng ta sẽ giả sử rằng thông tin này được cung cấp trong một bảng hoặc biểu đồ nào đó mà câu hỏi đề cập đến. Giả sử chúng ta có một bảng tần số tương đối về môn thể thao yêu thích của các học sinh lớp 9A như sau: | Môn thể thao | Tần số tương đối | |--------------|------------------| | Bóng đá | 0.4 | | Bóng rổ | 0.3 | | Bơi lội | 0.2 | | Tennis | 0.1 | Tổng tần số tương đối là 1 (100%). Bây giờ, chúng ta cần biết tổng số hộ gia đình đã tham gia vào cuộc điều tra. Giả sử tổng số hộ gia đình là \( N \). Ta có: - Số hộ gia đình thích bóng đá là \( 0.4 \times N \) - Số hộ gia đình thích bóng rổ là \( 0.3 \times N \) - Số hộ gia đình thích bơi lội là \( 0.2 \times N \) - Số hộ gia đình thích tennis là \( 0.1 \times N \) Tổng số hộ gia đình là: \[ N = (0.4 \times N) + (0.3 \times N) + (0.2 \times N) + (0.1 \times N) \] Do đó, tổng số hộ gia đình là \( N \). Giả sử tổng số hộ gia đình là 20 (vì đây là một trong các lựa chọn được cung cấp): \[ N = 20 \] Vậy, tổng số hộ gia đình tham gia điều tra là 20. Đáp án: C. 20 Câu 2. Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Xác định tổng số bạn: Giả sử tổng số bạn là 100% (tổng số bạn yêu thích tất cả các môn thể thao). 2. Tính số bạn yêu thích mỗi môn thể thao: - Số bạn yêu thích bóng đá: 50% - Số bạn yêu thích cầu lông: 37,5% - Số bạn yêu thích pickleball: 12,5% 3. Kiểm tra tổng các tỉ lệ phần trăm: Tổng các tỉ lệ phần trăm phải bằng 100%. Chúng ta kiểm tra: \[ 50\% + 37,5\% + 12,5\% = 100\% \] Kết quả đúng, do đó các tỉ lệ phần trăm đã cho là hợp lý. 4. Lập luận từng bước: - Bước 1: Xác định tổng số bạn là 100%. - Bước 2: Tính số bạn yêu thích mỗi môn thể thao dựa trên tỉ lệ phần trăm đã cho. - Bước 3: Kiểm tra tổng các tỉ lệ phần trăm để đảm bảo tính đúng đắn. Kết luận: Các tỉ lệ phần trăm đã cho là hợp lý và tổng các tỉ lệ phần trăm bằng 100%, do đó không có vấn đề gì trong việc phân chia số bạn yêu thích các môn thể thao. Câu 3, Để giải quyết bài toán này, chúng ta cần biết tổng số học sinh và số học sinh thích môn thể thao bóng đá. Tuy nhiên, trong đề bài không cung cấp thông tin này. Do đó, chúng ta sẽ giả sử rằng tổng số học sinh là 100 để dễ dàng tính toán tỉ lệ phần trăm. Bây giờ, chúng ta sẽ kiểm tra từng đáp án: A. 10,5% B. 37,5% C. 12,5% D. 50% Giả sử tổng số học sinh là 100, chúng ta sẽ tính số học sinh thích môn thể thao bóng đá theo từng tỉ lệ: A. 10,5% của 100 là: \[ 10,5 \% \times 100 = \frac{10,5}{100} \times 100 = 10,5 \] B. 37,5% của 100 là: \[ 37,5 \% \times 100 = \frac{37,5}{100} \times 100 = 37,5 \] C. 12,5% của 100 là: \[ 12,5 \% \times 100 = \frac{12,5}{100} \times 100 = 12,5 \] D. 50% của 100 là: \[ 50 \% \times 100 = \frac{50}{100} \times 100 = 50 \] Như vậy, chúng ta đã tính toán được số học sinh thích môn thể thao bóng đá theo từng tỉ lệ. Để chọn đáp án đúng, chúng ta cần biết thêm thông tin về số học sinh thích môn thể thao bóng đá. Tuy nhiên, dựa trên các lựa chọn đã cho, chúng ta có thể thấy rằng: - Đáp án A: 10,5 học sinh - Đáp án B: 37,5 học sinh - Đáp án C: 12,5 học sinh - Đáp án D: 50 học sinh Vì không có thông tin cụ thể về số học sinh thích môn thể thao bóng đá, chúng ta không thể xác định chính xác đáp án. Tuy nhiên, nếu chúng ta giả sử rằng số học sinh thích môn thể thao bóng đá là một số nguyên, thì đáp án D (50 học sinh) là hợp lý nhất trong các lựa chọn đã cho. Do đó, đáp án có thể là: D. 50% Câu 4) Để giải quyết bài toán này, chúng ta cần biết tổng số học sinh và số học sinh không thích môn thể thao Pickleball. Tuy nhiên, trong đề bài không cung cấp thông tin cụ thể về số lượng học sinh. Do đó, chúng ta sẽ giả sử rằng tổng số học sinh là 100% và dựa vào các lựa chọn đã cho để tìm tỉ lệ học sinh không thích môn thể thao Pickleball. Các lựa chọn đã cho là: A. 87,5% B. 50% C. 37,5% D. 12,5% Chúng ta sẽ kiểm tra từng lựa chọn: 1. Lựa chọn A: 87,5% - Nếu 87,5% học sinh không thích môn thể thao Pickleball, thì tỉ lệ học sinh thích môn thể thao này sẽ là: \[ 100\% - 87,5\% = 12,5\% \] - Điều này có vẻ không hợp lý vì tỉ lệ học sinh thích môn thể thao này quá thấp. 2. Lựa chọn B: 50% - Nếu 50% học sinh không thích môn thể thao Pickleball, thì tỉ lệ học sinh thích môn thể thao này sẽ là: \[ 100\% - 50\% = 50\% \] - Điều này có vẻ hợp lý vì tỉ lệ học sinh thích và không thích môn thể thao này bằng nhau. 3. Lựa chọn C: 37,5% - Nếu 37,5% học sinh không thích môn thể thao Pickleball, thì tỉ lệ học sinh thích môn thể thao này sẽ là: \[ 100\% - 37,5\% = 62,5\% \] - Điều này có vẻ hợp lý nhưng không phổ biến như tỉ lệ 50%. 4. Lựa chọn D: 12,5% - Nếu 12,5% học sinh không thích môn thể thao Pickleball, thì tỉ lệ học sinh thích môn thể thao này sẽ là: \[ 100\% - 12,5\% = 87,5\% \] - Điều này có vẻ không hợp lý vì tỉ lệ học sinh thích môn thể thao này quá cao. Dựa trên các phân tích trên, lựa chọn hợp lý nhất là: B. 50% Vậy tỉ lệ học sinh không thích môn thể thao Pickleball là 50%. Câu 3. Công thức tính tần số tương đối \( f_i \) của giá trị \( x_i \) là: \[ f_i = \frac{n_i}{N} \times 100\% \] Trong đó: - \( n_i \) là số lần xuất hiện của giá trị \( x_i \). - \( N \) là tổng số giá trị trong mẫu. Do đó, đáp án đúng là: \[ A.~f_i = \frac{n_i}{N} \times 100\% \] Đáp án: A. \( f_i = \frac{n_i}{N} \times 100\% \)
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved