Câu 1:
$3x^2 - 3x = -x + 8$
$3x^2 - 2x - 8 = 0$
Phương trình này có dạng $ax^2 + bx + c = 0$, ta sử dụng công thức nghiệm để giải:
$x = \frac{-b \pm \sqrt{b^2 - 4ac}}{2a}$
Ở đây, $a = 3$, $b = -2$, $c = -8$. Thay vào công thức:
$x = \frac{-(-2) \pm \sqrt{(-2)^2 - 4 \cdot 3 \cdot (-8)}}{2 \cdot 3}$
$x = \frac{2 \pm \sqrt{4 + 96}}{6}$
$x = \frac{2 \pm \sqrt{100}}{6}$
$x = \frac{2 \pm 10}{6}$
Ta có hai nghiệm:
$x_1 = \frac{2 + 10}{6} = 2$
$x_2 = \frac{2 - 10}{6} = -\frac{8}{6} = -\frac{4}{3}$
Vậy nghiệm của phương trình là $x = 2$ hoặc $x = -\frac{4}{3}$.
Câu 2:
Cho $P = \left( \frac{3\sqrt{x}}{\sqrt{x} + 2} + \frac{\sqrt{x}}{\sqrt{x} - 2} - \frac{x - \sqrt{x}}{x - 4} \right) : \frac{3\sqrt{x}}{\sqrt{x} + 2}$ với $x > 0, x \neq 4$.
Điều kiện xác định: $x > 0, x \neq 4$.
Rút gọn $P$:
$P = \left( \frac{3\sqrt{x}}{\sqrt{x} + 2} + \frac{\sqrt{x}}{\sqrt{x} - 2} - \frac{x - \sqrt{x}}{x - 4} \right) : \frac{3\sqrt{x}}{\sqrt{x} + 2}$
Chúng ta sẽ quy đồng các phân thức trong ngoặc:
$\frac{3\sqrt{x}}{\sqrt{x} + 2} + \frac{\sqrt{x}}{\sqrt{x} - 2} - \frac{x - \sqrt{x}}{x - 4}$
Quy đồng mẫu số chung là $(\sqrt{x} + 2)(\sqrt{x} - 2)$:
$= \frac{3\sqrt{x}(\sqrt{x} - 2) + \sqrt{x}(\sqrt{x} + 2) - (x - \sqrt{x})}{(\sqrt{x} + 2)(\sqrt{x} - 2)}$
Mở ngoặc và rút gọn:
$= \frac{3x - 6\sqrt{x} + x + 2\sqrt{x} - x + \sqrt{x}}{x - 4}$
$= \frac{3x - 3\sqrt{x}}{x - 4}$
$= \frac{3\sqrt{x}(\sqrt{x} - 1)}{x - 4}$
Bây giờ, ta chia cho $\frac{3\sqrt{x}}{\sqrt{x} + 2}$:
$P = \frac{3\sqrt{x}(\sqrt{x} - 1)}{x - 4} \times \frac{\sqrt{x} + 2}{3\sqrt{x}}$
$= \frac{(\sqrt{x} - 1)(\sqrt{x} + 2)}{x - 4}$
Để $P = 2$, ta có:
$\frac{(\sqrt{x} - 1)(\sqrt{x} + 2)}{x - 4} = 2$
Nhân cả hai vế với $x - 4$:
$(\sqrt{x} - 1)(\sqrt{x} + 2) = 2(x - 4)$
Mở ngoặc và rút gọn:
$x + 2\sqrt{x} - \sqrt{x} - 2 = 2x - 8$
$x + \sqrt{x} - 2 = 2x - 8$
$\sqrt{x} - x = -6$
$\sqrt{x} = x - 6$
Với $\sqrt{x} = x - 6$, ta bình phương cả hai vế:
$x = (x - 6)^2$
$x = x^2 - 12x + 36$
$x^2 - 13x + 36 = 0$
Giải phương trình bậc hai:
$x = \frac{13 \pm \sqrt{169 - 144}}{2}$
$x = \frac{13 \pm 5}{2}$
$x_1 = 9$
$x_2 = 4$
Do $x \neq 4$, nên nghiệm duy nhất là $x = 9$.
Vậy $x = 9$.
Câu 3
Câu 4:
Hình bên dưới mô tả một đĩa tròn bằng bìa cứng được chia làm 12 phần bằng nhau và ghi các số 1, 2, 3,..., 12; chiếc kim được gắn cố định vào trục quay ở tâm của đĩa. Xét phép thử "Quay dĩa tròn một lần". Tính xác suất của biến cố D:
a) Chiếc kim chỉ vào hình quạt ghi số nguyên tố.
b) Chiếc kim chỉ vào hình quạt ghi số chia cho 3 dư 1.
Giải:
a) Các số nguyên tố trong khoảng từ 1 đến 12 là: 2, 3, 5, 7, 11. Vậy có 5 số nguyên tố.
Xác suất của biến cố D (chiếc kim chỉ vào hình quạt ghi số nguyên tố) là:
\[ P(D) = \frac{\text{số phần chứa số nguyên tố}}{\text{tổng số phần}} = \frac{5}{12} \]
b) Các số chia cho 3 dư 1 trong khoảng từ 1 đến 12 là: 1, 4, 7, 10. Vậy có 4 số chia cho 3 dư 1.
Xác suất của biến cố D (chiếc kim chỉ vào hình quạt ghi số chia cho 3 dư 1) là:
\[ P(D) = \frac{\text{số phần chứa số chia cho 3 dư 1}}{\text{tổng số phần}} = \frac{4}{12} = \frac{1}{3} \]
Đáp số:
a) Xác suất: $\frac{5}{12}$
b) Xác suất: $\frac{1}{3}$
Câu 5
Tổng số học sinh của hai trường A và B là:
\[ 210 : 84 \% = 210 : 0.84 = 250 \text{ (học sinh)} \]
Gọi số học sinh của trường A là \( x \) (học sinh, điều kiện: \( x > 0 \)).
Số học sinh của trường B là \( 250 - x \) (học sinh).
Số học sinh không đỗ của trường A là:
\[ 0.2x \]
Số học sinh không đỗ của trường B là:
\[ 0.1(250 - x) \]
Tổng số học sinh không đỗ của cả hai trường là:
\[ 250 - 210 = 40 \text{ (học sinh)} \]
Ta có phương trình:
\[ 0.2x + 0.1(250 - x) = 40 \]
Giải phương trình này:
\[ 0.2x + 25 - 0.1x = 40 \]
\[ 0.1x + 25 = 40 \]
\[ 0.1x = 15 \]
\[ x = 150 \]
Vậy số học sinh của trường A là 150 học sinh.
Số học sinh của trường B là:
\[ 250 - 150 = 100 \text{ (học sinh)} \]
Đáp số: Trường A: 150 học sinh, Trường B: 100 học sinh.
Câu 6
a) Để tính thể tích của mô hình tên lửa, ta chia mô hình thành hai phần: phần dưới là hình trụ và phần trên là hình nón.
- Thể tích của hình trụ:
\[ V_{\text{trụ}} = \pi r^2 h \]
Ở đây, \( r = 3 \) cm và \( h = 10 \) cm.
\[ V_{\text{trụ}} = \pi \times 3^2 \times 10 = \pi \times 9 \times 10 = 90\pi \, \text{cm}^3 \]
- Thể tích của hình nón:
\[ V_{\text{nón}} = \frac{1}{3} \pi r^2 h \]
Ở đây, \( r = 3 \) cm và \( h = 5 \) cm.
\[ V_{\text{nón}} = \frac{1}{3} \pi \times 3^2 \times 5 = \frac{1}{3} \pi \times 9 \times 5 = 15\pi \, \text{cm}^3 \]
- Tổng thể tích của mô hình tên lửa:
\[ V_{\text{tổng}} = V_{\text{trụ}} + V_{\text{nón}} = 90\pi + 15\pi = 105\pi \, \text{cm}^3 \]
b) Sắp xếp các tỉ số lượng giác theo thứ tự tăng dần:
- Ta biết rằng: \( \cos(90^\circ - x) = \sin(x) \)
- Do đó:
\[ \cos(47^\circ) = \sin(43^\circ) \]
\[ \cos(14^\circ) = \sin(76^\circ) \]
\[ \cos(87^\circ) = \sin(3^\circ) \]
- So sánh các góc:
\[ \sin(3^\circ) < \sin(43^\circ) < \sin(47^\circ) < \sin(76^\circ) < \sin(78^\circ) \]
- Vậy theo thứ tự tăng dần:
\[ \cos(87^\circ), \cos(47^\circ), \sin(47^\circ), \cos(14^\circ), \sin(78^\circ) \]
Đáp số:
a) Thể tích của mô hình tên lửa là \( 105\pi \, \text{cm}^3 \).
b) Các tỉ số lượng giác theo thứ tự tăng dần là: \( \cos(87^\circ), \cos(47^\circ), \sin(47^\circ), \cos(14^\circ), \sin(78^\circ) \).