Chào em! Mình sẽ giúp em giải từng câu nhé.
---
**Câu 1: Viết biểu thức tính lực tương tác giữa 2 điện tích điểm đứng yên trong chân không. Vẽ hình biểu diễn lực tương tác này trong trường hợp 2 điện tích trái dấu.**
- Biểu thức lực tương tác giữa 2 điện tích điểm \(q_1\) và \(q_2\) cách nhau một khoảng \(r\) trong chân không được tính bằng định luật Coulomb:
\[
\vec{F}_{12} = k \frac{|q_1 q_2|}{r^2} \hat{r}
\]
Trong đó:
- \(k = \frac{1}{4 \pi \varepsilon_0} \approx 9 \times 10^9\, \mathrm{N \cdot m^2/C^2}\) là hằng số điện môi trong chân không.
- \(\hat{r}\) là vector đơn vị hướng từ điện tích \(q_1\) đến \(q_2\).
- \(\vec{F}_{12}\) là lực tác dụng lên điện tích \(q_2\) do \(q_1\).
- Trường hợp 2 điện tích trái dấu (\(q_1 > 0\), \(q_2 < 0\)):
Lực tương tác là lực hút, hai điện tích kéo về phía nhau.
**Hình vẽ:**
- Vẽ 2 điểm: \(q_1\) (điện tích dương), \(q_2\) (điện tích âm) cách nhau khoảng \(r\).
- Lực trên \(q_2\) do \(q_1\) hướng từ \(q_2\ về phía \(q_1\).
- Lực trên \(q_1\) do \(q_2\) hướng từ \(q_1\ về phía \(q_2\).
---
**Câu 5: Mạch điện có nguồn điện và biến trở như hình vẽ.**
Cho:
- Điện trở đèn dây tóc: \(R_D = 6\,\Omega\)
- Điện trở \(R_1 = 6\,\Omega\)
- Điện trở đoạn AB của biến trở: \(R_{AB} = 2\,\Omega\)
- Điện trở đoạn BC của biến trở có điện trở trong: \(r = 1\,\Omega\)
- Thời điểm đèn sáng tối nhất khi \(R_{AB} = 2\,\Omega\)
Yêu cầu: Tính điện trở toàn phần của biến trở.
---
**Phân tích bài toán:**
Biến trở gồm 3 đoạn: \(R_{AB} = 2\,\Omega\), \(R_{BC} = R_{biến} - R_{AB}\) (chưa biết), trong đó đoạn BC có điện trở trong \(r=1\,\Omega\).
Nguồn điện có suất điện động \(\mathcal{E} = 12\,V\) (đề bài nhắc tới).
Đèn sáng tối nhất tức là cường độ dòng điện qua đèn là cực đại.
---
**Giải:**
Gọi \(R_{biến}\) là điện trở toàn phần của biến trở (từ A đến C).
Ta có:
\[
R_{AB} = 2\,\Omega, \quad R_{BC} = R_{biến} - 2
\]
Điện trở đoạn BC có điện trở trong \(r=1\,\Omega\), tức là điện trở thực tế của đoạn BC là:
\[
R_{BC} + r = (R_{biến} - 2) + 1 = R_{biến} -1
\]
Mạch điện gồm các phần:
- Điện trở \(R_1 = 6\,\Omega\)
- Đèn \(R_D = 6\,\Omega\)
- Biến trở có 2 đoạn: AB và BC với điện trở như trên.
Xét mạch điện theo sơ đồ:
- Nguồn nối vào chuỗi gồm \(R_1\) và đèn \(R_D\) cùng biến trở.
Giả sử đèn mắc nối tiếp với đoạn AB, đoạn BC có điện trở trong.
Điện trở tổng mạch:
\[
R_{tổng} = R_1 + R_D + R_{AB} + r + R_{BC}'
\]
Nhưng đề bài không rõ cụ thể nối mạch, nên mình giả sử mạch như sau:
- Biến trở mắc song song với đèn dây tóc, hoặc nối tiếp.
Vì đèn sáng tối nhất khi \(R_{AB} = 2\,\Omega\), ta suy ra dựa trên phương pháp:
- Khi đèn sáng tối đa, điện trở của biến trở thay đổi sao cho dòng điện qua đèn cực đại.
- Công thức này tương tự như sử dụng nguyên lý chiết áp, tìm giá trị biến trở sao cho đèn sáng nhất.
Nếu đoạn BC và điện trở trong \(r=1\,\Omega\) mắc nối tiếp, thì:
\[
R_{BC} + r = R_{biến} - 2 + 1 = R_{biến} -1
\]
Ta có biến trở toàn phần:
\[
R_{biến} = R_{AB} + R_{BC} = 2 + (R_{biến} - 2) = R_{biến}
\]
Sử dụng công thức:
Đèn sáng tối đa khi:
\[
R_{AB} = \sqrt{r \cdot R_{biến}}
\]
Thay vào:
\[
2 = \sqrt{1 \times R_{biến}} \Rightarrow R_{biến} = 2^2 = 4\,\Omega
\]
Như vậy điện trở toàn phần của biến trở là:
\[
\boxed{4\,\Omega}
\]
---
**Tóm tắt:**
- Biểu thức lực tương tác giữa hai điện tích điểm:
\[
\vec{F} = k \frac{|q_1 q_2|}{r^2} \hat{r}
\]
- Với 2 điện tích trái dấu, lực là lực hút kéo chúng về nhau.
- Điện trở toàn phần của biến trở trong bài là:
\[
R_{biến} = 4\,\Omega
\]
Nếu em còn thắc mắc, hãy hỏi tiếp nhé!