Cho đề bài:
- \( q_1 = -9 \times 10^{-9} \, C \)
- \( q_2 = 4 \times 10^{-9} \, C \)
- Khoảng cách trong không khí: \( r = 20 \, cm = 0.2 \, m \)
- Hằng số điện môi của môi trường mới: \( \varepsilon = 4 \)
- Điện tích thứ ba: \( q_3 = -4 \, \mu C = -4 \times 10^{-6} \, C \)
- Khoảng cách \( AC = 30 \, cm = 0.3 \, m \), \( BC = 10 \, cm = 0.1 \, m \)
---
### Phần a)
**1) Tính lực tương tác trong không khí**
Công thức lực Coulomb giữa hai điện tích trong không khí (hằng số điện môi môi trường là 1):
\[
F_0 = k \frac{|q_1 q_2|}{r^2}
\]
Trong đó:
- \( k = 9 \times 10^9 \, N \cdot m^2 / C^2 \)
- \( |q_1 q_2| = |-9 \times 10^{-9} \times 4 \times 10^{-9}| = 36 \times 10^{-18} = 3.6 \times 10^{-17} \, C^2 \)
- \( r = 0.2 \, m \)
Tính:
\[
F_0 = 9 \times 10^9 \times \frac{3.6 \times 10^{-17}}{(0.2)^2} = 9 \times 10^9 \times \frac{3.6 \times 10^{-17}}{0.04} = 9 \times 10^9 \times 9 \times 10^{-16} = 8.1 \times 10^{-6} \, N
\]
---
**2) Lực tương tác trong môi trường có hằng số điện môi \(\varepsilon = 4\)**
Công thức lực Coulomb trong môi trường điện môi:
\[
F = \frac{1}{\varepsilon} F_0 = \frac{1}{4} \times 8.1 \times 10^{-6} = 2.025 \times 10^{-6} \, N
\]
**=> Lực giảm đi 4 lần so với lực trong không khí.**
---
**3) Tìm khoảng cách \( r' \) trong môi trường có hằng số điện môi \(\varepsilon=4\) để lực tương tác không đổi bằng \(F_0\):**
Ta có:
\[
F_0 = k \frac{|q_1 q_2|}{\varepsilon r'^2} \Rightarrow r'^2 = \frac{k |q_1 q_2|}{\varepsilon F_0}
\]
Nhưng từ lực trong không khí:
\[
F_0 = k \frac{|q_1 q_2|}{r^2} \Rightarrow k |q_1 q_2| = F_0 r^2
\]
Thay vào:
\[
r'^2 = \frac{F_0 r^2}{\varepsilon F_0} = \frac{r^2}{\varepsilon} \Rightarrow r' = \frac{r}{\sqrt{\varepsilon}} = \frac{0.2}{2} = 0.1 \, m = 10 \, cm
\]
---
### Phần b)
**Xác định lực điện trường tác dụng lên điện tích \( q_3 = -4 \times 10^{-6} \, C \) đặt tại điểm C.**
Điện trường tổng hợp tại C do \( q_1 \) và \( q_2 \):
\[
\vec{E} = \vec{E}_1 + \vec{E}_2
\]
- Điện trường do điện tích điểm:
\[
E = k \frac{|q|}{r^2}
\]
---
**Tính từng điện trường tại C:**
- Điện trường do \( q_1 \) tại C, khoảng cách \( AC = 0.3 \, m \):
\[
E_1 = k \frac{|q_1|}{AC^2} = 9 \times 10^9 \times \frac{9 \times 10^{-9}}{(0.3)^2} = 9 \times 10^9 \times \frac{9 \times 10^{-9}}{0.09} = 9 \times 10^9 \times 10^{-7} = 900 \, N/C
\]
- Điện trường do \( q_2 \) tại C, khoảng cách \( BC = 0.1 \, m \):
\[
E_2 = 9 \times 10^9 \times \frac{4 \times 10^{-9}}{(0.1)^2} = 9 \times 10^9 \times \frac{4 \times 10^{-9}}{0.01} = 9 \times 10^9 \times 4 \times 10^{-7} = 3600 \, N/C
\]
---
**Hướng của các điện trường:**
- \( q_1 = -9 \times 10^{-9} \, C \) âm, điện trường tại C do \( q_1 \) hướng **về phía \( q_1 \)** (vì điện trường do điện tích âm hướng vào điện tích âm).
- \( q_2 = +4 \times 10^{-9} \, C \) dương, điện trường do \( q_2 \) hướng **ra khỏi \( q_2 \)**.
Giả sử:
- Điểm \( A \), \( B \), và \( C \) nằm trên một đường thẳng (theo giả thiết vì có khoảng cách AC, BC cho sẵn).
- Nếu ta đặt trên trục Ox, theo thứ tự A - C - B (hoặc A - B - C), ta sẽ xác định hướng.
Do khoảng cách \( AC = 0.3 \, m \), \( BC = 0.1 \, m \), nên C nằm giữa A và B? Không, nếu AC = 0.3 m và BC = 0.1 m, thì điểm C gần B hơn, theo thứ tự A --- C --- B hoặc B --- C --- A.
Giả sử trục Ox theo chiều từ A đến B:
- Vị trí A tại 0 m
- Vị trí C tại 0.3 m
- Vị trí B tại 0.4 m (vì AC + BC = 0.4 m)
Điện trường do \( q_1 \) âm tại C:
- Điện trường do điện tích âm hướng vào điện tích, nên điện trường tại C do \( q_1 \) hướng từ C về A (trái).
Điện trường do \( q_2 \) dương tại C:
- Điện trường do điện tích dương hướng ra ngoài, nên điện trường tại C do \( q_2 \) hướng từ B đến C (trái).
Vậy cả \( E_1 \) và \( E_2 \) đều hướng về bên trái (từ C về A).
---
**Tổng điện trường tại C:**
\[
E = E_1 + E_2 = 900 + 3600 = 4500 \, N/C
\]
Hướng về phía A (bên trái).
---
**Lực điện trường tác dụng lên \( q_3 \):**
\[
\vec{F} = q_3 \vec{E}
\]
Nhớ dấu:
- \( q_3 = -4 \times 10^{-6} \, C \)
- \( \vec{E} \) hướng về trái
Lực điện:
- Chiều lực là ngược chiều điện trường nếu \( q_3 \) âm.
- Vì \( q_3 \) âm, lực \( \vec{F} \) cùng chiều với điện tích, tức ngược chiều điện trường.
=> Lực \( \vec{F} \) hướng về bên phải.
Cường độ lực:
\[
F = |q_3| E = 4 \times 10^{-6} \times 4500 = 0.018 \, N
\]
---
### Kết luận:
- a) Lực tương tác giảm đi 4 lần khi đặt trong môi trường có hằng số điện môi 4. Để lực tương tác không đổi, khoảng cách phải giảm đi \(\sqrt{4} = 2\) lần, tức còn 10 cm.
- b) Điện trường tổng hợp tại điểm C là 4500 N/C hướng về phía A. Lực điện tác dụng lên \( q_3 \) có độ lớn 0.018 N và hướng ngược chiều điện trường, tức hướng từ C về B.
---
Nếu bạn cần vẽ biểu diễn, bạn có thể vẽ:
- Điểm A, B, C thẳng hàng.
- Các vector điện trường \( \vec{E}_1, \vec{E}_2 \) đều hướng từ C về A.
- Lực \( \vec{F} \) lên \( q_3 \) hướng từ C về B (ngược chiều điện trường).