Cho hai điện tích:
- \( q_1 = 2 \times 10^{-8} \, C \) tại điểm A
- \( q_2 = -1,8 \times 10^{-7} \, C \) tại điểm B
Khoảng cách AB = 12 cm.
Đặt điện tích \( q_3 \) tại điểm C nằm trên đường thẳng AB sao cho hệ ba điện tích cân bằng.
---
**Bước 1: Xác định vị trí điểm C**
Giả sử điểm C nằm trên đoạn AB hoặc kéo dài AB, cách A một khoảng \( x \) cm, vậy khoảng cách:
- \( CA = x \)
- \( CB = 12 - x \) nếu C nằm giữa A và B, hoặc \( CB = x - 12 \) nếu C nằm ngoài đoạn AB.
---
**Bước 2: Điều kiện cân bằng**
Điện tích \( q_3 \) chịu tác dụng lực của \( q_1 \) và \( q_2 \). Để cân bằng, tổng lực tác dụng lên \( q_3 \) bằng 0, nghĩa là lực do \( q_1 \) và lực do \( q_2 \) lên \( q_3 \) phải bằng nhau và ngược chiều.
Công thức lực điện Coulomb:
\[
F = k \frac{|q_a q_b|}{r^2}
\]
Trong đó \( k \) là hằng số điện môi, không đổi.
Gọi lực do \( q_1 \) tác dụng lên \( q_3 \) là \( F_1 \), do \( q_2 \) lên \( q_3 \) là \( F_2 \).
Điều kiện cân bằng:
\[
F_1 = F_2 \Rightarrow k \frac{|q_1 q_3|}{(CA)^2} = k \frac{|q_2 q_3|}{(CB)^2}
\]
Cắt \( k \) và \( |q_3| \):
\[
\frac{|q_1|}{(CA)^2} = \frac{|q_2|}{(CB)^2}
\]
\[
\Rightarrow \frac{(CB)^2}{(CA)^2} = \frac{|q_2|}{|q_1|}
\]
Thay số:
\[
\frac{(CB)^2}{(CA)^2} = \frac{1,8 \times 10^{-7}}{2 \times 10^{-8}} = 9
\]
\[
\Rightarrow \frac{CB}{CA} = 3
\]
---
**Bước 3: Tìm vị trí điểm C**
Hai khả năng:
- C nằm giữa A và B: \( CA + CB = 12 \), \( CB = 3 CA \Rightarrow CA + 3 CA = 12 \Rightarrow 4 CA = 12 \Rightarrow CA = 3 cm, CB = 9 cm \)
- C nằm ngoài đoạn AB: \( CB - CA = 12 \), \( \frac{CB}{CA} = 3 \Rightarrow CB = 3 CA \)
Thay vào \( CB - CA = 12 \Rightarrow 3 CA - CA = 12 \Rightarrow 2 CA = 12 \Rightarrow CA = 6 cm, CB = 18 cm \)
---
**Bước 4: Xác định dấu của \( q_3 \)**
Tại điểm C, lực do \( q_1 \) và \( q_2 \) tác dụng lên \( q_3 \) phải ngược chiều nhau.
- \( q_1 = + \)
- \( q_2 = - \)
Điện tích cùng dấu đẩy nhau, khác dấu hút nhau.
Nếu \( q_3 > 0 \), thì:
- Lực từ \( q_1 \) lên \( q_3 \) là đẩy (hướng ra xa \( q_1 \))
- Lực từ \( q_2 \) lên \( q_3 \) là hút (hướng về phía \( q_2 \))
Hai lực này có thể ngược chiều nếu C nằm ngoài đoạn AB gần \( q_1 \) (với khoảng cách 6 cm từ A), CB=18 cm.
Nếu \( q_3 < 0 \), tương tự xem xét.
---
**Bước 5: Tính độ lớn của \( q_3 \)**
Điều kiện cân bằng các lực lên \( q_1 \) và \( q_2 \) cũng cần thỏa.
Lực tổng hợp lên \( q_1 \) và \( q_2 \) phải cân bằng để hệ đứng yên.
Tính lực lên \( q_1 \):
Lực do \( q_2 \):
\[
F_{12} = k \frac{|q_1 q_2|}{AB^2} = k \frac{2 \times 10^{-8} \times 1,8 \times 10^{-7}}{(0,12)^2}
\]
Lực do \( q_3 \):
\[
F_{13} = k \frac{|q_1 q_3|}{CA^2} = k \frac{2 \times 10^{-8} \times |q_3|}{(x)^2}
\]
Hai lực này phải ngược chiều và bằng nhau để \( q_1 \) cân bằng:
\[
F_{12} = F_{13} \Rightarrow \frac{|q_1 q_2|}{AB^2} = \frac{|q_1 q_3|}{CA^2} \Rightarrow |q_3| = |q_2| \times \frac{CA^2}{AB^2}
\]
Với \( CA = 6 cm = 0,06 m \), \( AB = 12 cm = 0,12 m \):
\[
|q_3| = 1,8 \times 10^{-7} \times \frac{0,06^2}{0,12^2} = 1,8 \times 10^{-7} \times \frac{0,0036}{0,0144} = 1,8 \times 10^{-7} \times 0,25 = 4,5 \times 10^{-8} C
\]
---
**Kết luận:**
- Vị trí: \( CA = 6 cm, CB = 18 cm \) (điểm C nằm ngoài đoạn AB, gần A hơn)
- Độ lớn: \( |q_3| = 4,5 \times 10^{-8} C \)
- Dấu: Dựa vào chiều lực, \( q_3 \) cùng dấu với \( q_2 \) hay ngược dấu với \( q_1 \)?
Kiểm tra:
- \( q_1 > 0 \)
- \( q_2 < 0 \)
- \( q_3 > 0 \) thì lực từ \( q_1 \) đẩy ra, lực từ \( q_2 \) hút vào, hai lực ngược chiều.
- \( q_3 < 0 \) thì lực từ \( q_1 \) hút vào, lực từ \( q_2 \) đẩy ra, cũng ngược chiều.
Nhưng \( q_3 > 0 \) thì lực từ \( q_1 \) đẩy ra khỏi \( q_1 \), lực từ \( q_2 \) hút về \( q_2 \), nếu \( q_3 \) nằm ngoài đoạn AB gần A, thì hai lực này cùng chiều. Vậy \( q_3 \) phải mang dấu âm.
Do đó:
- \( q_3 = -4,5 \times 10^{-8} C \)
- \( CA = 6 cm \)
- \( CB = 18 cm \)
---
**Đáp án đúng:**
**A. \( q_3 = -4,5 \times 10^{-8} C; CA = 6 cm; CB = 18 cm \).**