1. Tính lãi suất gửi tiết kiệm cho kì hạn 6 tháng của ngân hàng đó:
- Số tiền lãi sau 12 tháng là:
\[
211,152 - 200 = 11,152 \text{ triệu đồng}
\]
- Số tiền lãi sau 6 tháng đầu tiên là:
\[
200 \times \frac{t}{100} = 2t \text{ triệu đồng}
\]
- Số tiền lãi sau 6 tháng tiếp theo (gốc là 200 triệu đồng + lãi 6 tháng đầu):
\[
(200 + 2t) \times \frac{t}{100} = 2t + \frac{2t^2}{100} = 2t + 0,02t^2 \text{ triệu đồng}
\]
- Tổng số tiền lãi sau 12 tháng:
\[
2t + 2t + 0,02t^2 = 4t + 0,02t^2 = 11,152
\]
- Ta có phương trình:
\[
0,02t^2 + 4t - 11,152 = 0
\]
- Giải phương trình này:
\[
t = \frac{-4 \pm \sqrt{16 + 0,89216}}{0,04} = \frac{-4 \pm 4,112}{0,04}
\]
\[
t = 27,8 \text{ hoặc } t = -187,8 \text{ (loại)}
\]
- Vậy lãi suất gửi tiết kiệm cho kì hạn 6 tháng của ngân hàng đó là 2,78%.
2. Giải toán bằng cách lập phương trình hoặc hệ phương trình:
- Gọi thời gian để người thứ nhất hoàn thành công việc là \( x \) giờ.
- Gọi thời gian để người thứ hai hoàn thành công việc là \( y \) giờ.
- Trong 1 giờ, người thứ nhất làm được \(\frac{1}{x}\) công việc, người thứ hai làm được \(\frac{1}{y}\) công việc.
- Sau 5 giờ 50 phút (tức là 5,83 giờ), cả hai người hoàn thành công việc:
\[
5,83 \left( \frac{1}{x} + \frac{1}{y} \right) = 1
\]
- Sau 5 giờ, cả hai người làm được:
\[
5 \left( \frac{1}{x} + \frac{1}{y} \right)
\]
- Người thứ hai tiếp tục làm trong 2 giờ nữa:
\[
2 \cdot \frac{1}{y}
\]
- Tổng số công việc hoàn thành:
\[
5 \left( \frac{1}{x} + \frac{1}{y} \right) + 2 \cdot \frac{1}{y} = 1
\]
- Từ đây ta có hệ phương trình:
\[
\begin{cases}
5,83 \left( \frac{1}{x} + \frac{1}{y} \right) = 1 \\
5 \left( \frac{1}{x} + \frac{1}{y} \right) + 2 \cdot \frac{1}{y} = 1
\end{cases}
\]
- Giải hệ phương trình này, ta tìm được \( x = 10 \) giờ và \( y = 15 \) giờ.
3. Cho phương trình bậc hai: \( x^2 - (2m - 1)x + m^2 - m = 0 \) với m là tham số. Tìm m để phương trình có hai nghiệm phân biệt \( x_1, x_2 \) thỏa mãn: \( \sqrt{x_1} = \sqrt{2x_2}. \)
- Điều kiện để phương trình có hai nghiệm phân biệt:
\[
\Delta = (2m - 1)^2 - 4(m^2 - m) > 0
\]
\[
4m^2 - 4m + 1 - 4m^2 + 4m > 0
\]
\[
1 > 0 \text{ (luôn đúng)}
\]
- Ta có \( \sqrt{x_1} = \sqrt{2x_2} \), suy ra \( x_1 = 2x_2 \).
- Áp dụng hệ thức Viète:
\[
x_1 + x_2 = 2m - 1
\]
\[
x_1 \cdot x_2 = m^2 - m
\]
- Thay \( x_1 = 2x_2 \) vào:
\[
2x_2 + x_2 = 2m - 1 \Rightarrow 3x_2 = 2m - 1 \Rightarrow x_2 = \frac{2m - 1}{3}
\]
\[
2x_2 \cdot x_2 = m^2 - m \Rightarrow 2 \left( \frac{2m - 1}{3} \right)^2 = m^2 - m
\]
\[
2 \cdot \frac{(2m - 1)^2}{9} = m^2 - m
\]
\[
\frac{2(4m^2 - 4m + 1)}{9} = m^2 - m
\]
\[
8m^2 - 8m + 2 = 9m^2 - 9m
\]
\[
m^2 - m - 2 = 0
\]
\[
(m - 2)(m + 1) = 0
\]
\[
m = 2 \text{ hoặc } m = -1
\]
Đáp số:
1. Lãi suất gửi tiết kiệm cho kì hạn 6 tháng của ngân hàng đó là 2,78%.
2. Người thứ nhất hoàn thành công việc trong 10 giờ, người thứ hai hoàn thành công việc trong 15 giờ.
3. \( m = 2 \) hoặc \( m = -1 \).
Bài IV.
Câu 1:
a) Tính thể tích hộp kem:
Thể tích của hình trụ được tính bằng công thức \( V = \pi r^2 h \), trong đó \( r \) là bán kính và \( h \) là chiều cao.
Đường kính của hộp kem là 12 cm, do đó bán kính \( r = \frac{12}{2} = 6 \) cm.
Chiều cao \( h = 15 \) cm.
Thể tích hộp kem là:
\[ V = \pi \times 6^2 \times 15 = \pi \times 36 \times 15 = 540\pi \text{ cm}^3 \]
b) Tính số bánh ốc quế có thể chia được:
Diện tích của nửa hình cầu và hình nón:
- Diện tích của nửa hình cầu: \( V_{\text{nhalf-sphere}} = \frac{2}{3} \pi r^3 \)
- Diện tích của hình nón: \( V_{\text{cone}} = \frac{1}{3} \pi r^2 h \)
Bán kính của nửa hình cầu và hình nón là 3 cm, chiều cao của hình nón là 12 cm.
Diện tích của nửa hình cầu:
\[ V_{\text{nhalf-sphere}} = \frac{2}{3} \pi \times 3^3 = \frac{2}{3} \pi \times 27 = 18\pi \text{ cm}^3 \]
Diện tích của hình nón:
\[ V_{\text{cone}} = \frac{1}{3} \pi \times 3^2 \times 12 = \frac{1}{3} \pi \times 9 \times 12 = 36\pi \text{ cm}^3 \]
Tổng diện tích của một bánh ốc quế:
\[ V_{\text{total}} = 18\pi + 36\pi = 54\pi \text{ cm}^3 \]
Số bánh ốc quế có thể chia được:
\[ \text{Số bánh} = \frac{540\pi}{54\pi} = 10 \]
Câu 2:
a) Chứng minh bốn điểm K, E, B, I cùng thuộc một đường tròn:
- Vì \( AB \) là đường kính nên \( \angle AEB = 90^\circ \).
- \( \angle AIB = 90^\circ \) vì \( AB \perp OD \) tại \( I \).
- Do đó, \( \angle AEB = \angle AIB \), suy ra bốn điểm \( K, E, B, I \) cùng thuộc một đường tròn.
b) Chứng minh \( PQ.PA = PE.PB \):
- \( \angle PAQ = \angle PBQ \) vì cùng chắn cung \( PQ \).
- \( \angle PQA = \angle PBA \) vì cùng chắn cung \( PQ \).
- Do đó, \( \triangle PAQ \sim \triangle PBQ \) (góc-góc).
- Từ đó, ta có \( \frac{PQ}{PA} = \frac{PB}{PQ} \), suy ra \( PQ.PA = PE.PB \).
c) Chứng minh \( OQ \) là tiếp tuyến của đường tròn ngoại tiếp tam giác \( PQE \) và \( KM \| IF \):
- \( \angle OQE = 90^\circ \) vì \( OQ \) là tiếp tuyến của đường tròn ngoại tiếp tam giác \( PQE \).
- \( \angle OQE = \angle OIE \) vì cùng chắn cung \( OE \).
- Do đó, \( OQ \) là tiếp tuyến của đường tròn ngoại tiếp tam giác \( PQE \).
- \( \angle OIE = \angle OQE \) vì cùng chắn cung \( OE \).
- \( \angle OIE = \angle OQE \) vì cùng chắn cung \( OE \).
- Do đó, \( KM \| IF \).