câu 4. <>
I. ĐỌC HIỂU
: Dấu hiệu để xác định thể thơ của văn bản: Bài thơ được viết theo thể tự do.
: Những chi tiết, hình ảnh trong bài thơ gợi về cảnh làng quê yên bình, thân thuộc:
- Hòn đá, cái cây thành cột mốc
- Người lính nào khoác súng lên vai cũng nhớ lúc thõng tay khua liềm, gặt lúa
- Mẹ thương anh, vẫn chưa tìm thấy mộ mẹ
- Tép, quả cà, quạt mo, cối đá
- Hậu phương đều hóa đá xây thành trì đất nước
: Hiệu quả của việc sử dụng biện pháp tu từ điệp cấu trúc trong đoạn thơ:
- Nhấn mạnh ý nghĩa thiêng liêng của cuộc sống và sự hy sinh của người lính.
- Tạo nên nhịp điệu dồn dập, tăng sức biểu cảm cho đoạn thơ.
- Gợi tả không khí hào hùng, bi tráng của thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
II. LÀM VĂN
Nội dung chính: Đoạn trích "Vội vã bỏ những chân trời xa ngái" miêu tả tâm trạng của nhân vật "tôi" khi phải rời xa quê hương để tham gia vào cuộc chiến tranh. Nhân vật "tôi" mang trong lòng nỗi buồn sâu sắc, tiếc nuối vì phải xa lìa mảnh đất thân thương, đồng thời cũng lo lắng cho tương lai đầy bất trắc phía trước. Tuy nhiên, dù trong hoàn cảnh khó khăn, nhân vật "tôi" vẫn giữ vững niềm tin vào cuộc sống và khát vọng hòa bình.
Sự vận động cảm xúc của nhân vật trữ tình "tôi":
- Ban đầu, nhân vật "tôi" mang trong lòng nỗi buồn sâu sắc, tiếc nuối vì phải xa lìa mảnh đất thân thương.
- Tiếp theo, nhân vật "tôi" bắt đầu suy ngẫm về cuộc đời, về những giá trị đích thực mà con người cần hướng tới.
- Cuối cùng, nhân vật "tôi" bộc lộ niềm tin mãnh liệt vào cuộc sống và khát vọng hòa bình.
câu 5. <>
I. ĐỌC HIỂU
: Dấu hiệu để xác định thể thơ của văn bản: Bài thơ được viết theo thể thơ tự do.
: Những chi tiết, hình ảnh trong bài thơ gợi về cảnh làng quê yên bình, thân thuộc:
- Hòn đá, cái cây thành cột mốc
- Mỗi hòn đá, cái cây thành cột mốc
- Chỉ mây trắng tìm thấy tuổi hai mươi
- Cao điểm này dũng cảm, cao điểm kia anh hùng
- Người lính nào khoác súng lên vai cũng nhớ lúc thõng tay khua liềm, gặt lúa
- Mẹ thương anh, vẫn chưa tìm thấy mộ mẹ
- Con tép, quả cà, quạt mo, cối đá
- Đất nước...
: Hiệu quả của việc sử dụng biện pháp tu từ điệp cấu trúc trong đoạn trích:
- Nhấn mạnh sự hy sinh và lòng dũng cảm của những người lính đã ngã xuống vì độc lập dân tộc.
- Tạo nên nhịp điệu dồn dập, tăng sức biểu cảm cho đoạn thơ.
- Gợi tả không khí hào hùng, bi tráng của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
- Thể hiện lòng biết ơn sâu sắc đối với thế hệ cha anh đi trước.
II. LÀM VĂN
Từ tâm trạng của nhân vật trữ tình "tôi" khi đứng trước tượng đài các anh hùng liệt sĩ, ta có thể nhận thức rõ ràng hơn về ý nghĩa to lớn mà những bức tượng đài mang lại cho cộng đồng. Tượng đài không chỉ đơn thuần là một công trình kiến trúc, mà còn là biểu tượng thiêng liêng của lòng dũng cảm, sự hy sinh và tinh thần bất khuất của những người con ưu tú đã hiến dâng trọn vẹn tuổi thanh xuân cho Tổ quốc.
Tượng đài là minh chứng sống động cho lịch sử đau thương nhưng đầy vinh quang của dân tộc Việt Nam. Nó nhắc nhở chúng ta về những năm tháng chiến tranh gian khổ, những mất mát, hy sinh vô cùng to lớn. Qua đó, chúng ta thêm trân trọng giá trị của hòa bình, độc lập và tự do mà chúng ta đang được hưởng thụ hôm nay.
Tượng đài còn là nguồn cảm hứng, động lực thúc đẩy thế hệ trẻ tiếp tục phấn đấu, cống hiến cho đất nước. Nhìn vào những bức tượng đài uy nghiêm, chúng ta càng thêm quyết tâm học tập, rèn luyện, góp phần xây dựng đất nước ngày càng giàu đẹp, vững mạnh.
Tuy nhiên, bên cạnh những ý nghĩa tích cực, tượng đài cũng cần được đặt đúng vị trí, tránh tạo ra khoảng cách giữa quá khứ và hiện tại. Việc tôn vinh quá khứ không nên làm lu mờ hiện tại, mà phải hướng đến mục tiêu chung là phát triển đất nước.
Tóm lại, tượng đài là một phần quan trọng trong đời sống tinh thần của người dân Việt Nam. Chúng là lời nhắc nhở về truyền thống hào hùng của dân tộc, là niềm tự hào và động lực cho thế hệ mai sau.